Giá nhôm trên sàn Thượng Hải tăng 1,1% lên 12.040 CNY (1.701,91 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 20/3/2020.
Giá nhôm giao sau 3 tháng trên sàn London tăng phiên thứ 4 liên tiếp, tăng 0,6% lên 1.516,5 USD/tấn. Trong phiên trước đó, giá nhôm đạt 1.529 USD/tấn, cao nhất 2 tuần.
Tồn trữ nhôm tại Thượng Hải giảm tuần thứ 3 liên tiếp xuống mức thấp nhất 5 tuần (511.252 tấn) tính đến ngày 10/4/2020.
Tồn trữ thỏi nhôm sơ cấp tại 8 khu vực tiêu thụ của Trung Quốc giảm xuống 1,55 triệu tấn, thấp nhất kể từ ngày 5/3/2020.
Trên sàn London, giá đồng tăng 0,3% lên 5.127 USD/tấn, giá nickel giảm 0,3% xuống 11.740 USD/tấn, giá kẽm tăng 0,1% lên 1.933,5 USD/tấn, giá chì giảm 0,3% xuống 1.696 USD/tấn và giá thiếc tăng 0,1% lên 15.105 USD/tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá đồng giảm 0,2% xuống 41.510 CNY/tấn, giá nickel giảm 1,1% xuống 96.570 CNY/tấn, giá kẽm tăng 0,6% lên 15.970 CNY/tấn, trong khi giá chì giảm 0,5% xuống 13.825 CNY/tấn.
Trong tháng 1/2020, Canada xuất khẩu tổng cộng 220.000 tấn nhôm bao gồm nhôm phế liệu sang Mỹ, tăng 32,53% so với tháng 1/2019, trong khi giảm 19,71% so với tháng 12/2019.
Xuất khẩu sản phẩm nhôm bán thành phẩm của Canada sang Mỹ như nhôm tấm, thanh đạt 255 tấn và phế liệu nhôm đạt 6.200 tấn, giảm 98,32% và 80,53% so với tháng 1/2019 theo thứ tự lần lượt.
Thị trường chứng khoán toàn cầu giảm, trong khi trái phiếu và đồng USD tăng sau tác động của virus corona kéo doanh thu bán lẻ và sản xuất nhà máy của Mỹ chạm mức thấp kỷ lục và triển vọng kinh tế châu Á ảm đạm.
Giá các kim loại cơ bản ngày 16/4/2020:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,3120 | -0,06 % |
Chì | USD/tấn | 1.679,75 | 0,40% |
Nickel | USD/tấn | 11.697,50 | -0,96% |
Nhôm | USD/tấn | 1.503,50 | 1,62% |
Thiếc | USD/tấn | 15.457,00 | 3,34% |
Kẽm | USD/tấn | 1.922,50 | 1,13% |