Giá đồng ngày 18/10/2019 tăng do những diễn biến tích cực về tình hình Brexit, cũng như kỳ vọng 1 phần của thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 0,2% lên 5.751,5 USD/tấn, trong khi giá đồng kỳ hạn trên sàn Thượng Hải tăng 0,1% lên 46.670 CNY (6.598,89 USD)/tấn.
Giá đồng được sử dụng rộng rãi như là thước đo sức khỏe nền kinh tế, bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến thương mại kéo dài giữa Mỹ và Trung Quốc, cũng như những biến động gây ra bởi các cuộc đàm phán Brexit kéo dài.
Các nhà lãnh đạo EU nhất trí ủng hộ một thỏa thuận Brexit mới với Anh vào thứ năm (17/10/2019), trong khi Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết, nước này kỳ vọng sẽ đạt được thỏa thuận theo từng giai đoạn với Mỹ.
Chủ tịch Ngân hàng Thế giới David Malpass cho biết, việc Anh rời khỏi EU sẽ củng cố triển vọng tăng trưởng toàn cầu.
Tại London, giá nhôm giảm 0,1%, nickel tăng 0,1%, kẽm giảm 0,5%, chì giảm 0,2% và thiếc giảm 0,4%. Tại Thượng Hải, giá nhôm tăng 0,3%, nickel giảm 0,8%, trong khi thiếc tăng 0,8%.
Bộ Công nghiệp Trung Quốc cho biết, đã bổ sung Tesla Inc TSLA.O vào danh sách các nhà sản xuất ô tô được phê duyệt của chính phủ, cấp giấy chứng nhận sản xuất mà nhà sản xuất xe điện cần để bắt đầu sản xuất tại nước này.
Codelco Chile, công ty sản xuất đồng lớn nhất thế giới cho biết, sẽ bỏ kế hoạch “đồng xanh” được thí điểm tại một trong những mỏ khai thác nhỏ hơn, để ủng hộ một sáng kiến rộng lớn hơn nhằm làm cho sản phẩm bền vững hơn.
Các hoạt động khai thác tại Guinea, công ty sản xuất bauxite lớn nhất châu Phi đã trở lại bình thường vào ngày thứ năm (17/10/2019), sau những ngày sản xuất bị chậm lại do các cuộc biểu tình chính trị.
Chứng khoán châu Á tăng sau khi Anh và EU đạt được thỏa thuận Brexit được monh đợi từ lâu, song lo ngại về nền kinh tế Trung Quốc sẽ hạn chế đà tăng với số liệu dự kiến sẽ tăng trưởng yếu hơn.
Giá các kim loại cơ bản ngày 18/10/2019:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,5924 | 0,02 % |
Chì | USD/tấn | 2.210,75 | 1,97% |
Nickel | USD/tấn | 16.370,00 | -1,00% |
Nhôm | USD/tấn | 1.728,00 | 0,00% |
Thiếc | USD/tấn | 16.875,00 | 1,17% |
Kẽm | USD/tấn | 2.439,00 | 0,21% |
Nguồn tin: Vinanet