Giá đồng tại London ngày 18/11/2019 giảm do lo ngại suy giảm kinh tế tại nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – gây áp lực thị trường, song kỳ vọng thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung đã khiến các nhà đầu tư lạc quan, kiềm chế sự sụt giảm giá kim loại.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,2% xuống 5.840 USD/tấn, từ bỏ mức tăng phiên trước đó.
Giá đồng kỳ hạn trên sàn Thượng Hải giảm 0,02% xuống 46.860 CNY (6.699,93 USD)/tấn.
Sản lượng công nghiệp Trung Quốc tăng chậm hơn so với dự kiến trong tháng 10/2019, gia tăng lo ngại về nhu cầu tại nước tiêu thụ kim loại lớn nhất thế giới giảm mạnh.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất sau khi gia hạn 200 tỉ CNY thông qua cơ sở cho vay trung hạn hôm thứ sáu (15/11/2019).
Truyền thông Nhà nước Trung Quốc cho biết, hai bên có “cuộc đàm phán mang tính xây dựng” về thương mại trong một cuộc điện thoại cấp cao bao gồm Phó Thủ tướng Lưu Hạc, đại diện thương mại Mỹ Robert Lighthizer và Bộ trưởng Bộ Tài chính Steven Mnuchin.
Cố vấn kinh tế Nhà Trắng Larry Kudlow cho biết, các quốc gia đang tiến gần tới 1 thỏa thuận, trích dẫn những gì ông gọi là các cuộc đàm phán mang tính xây dựng với Bắc Kinh về việc chấm dứt cuộc chiến thương mại kéo dài 16 tháng.
Cuộc chiến thuế quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế toàn cầu và đẩy giá kim loại giảm mạnh.
Sản lượng đồng tinh chế của Trung Quốc trong tháng 10/2019 tăng 17,9% so với tháng 10/2018 lên mức cao kỷ lục 868.000 tấn. Sản lượng chì, kẽm và nhôm cũng tăng.
Marubeni Corp Nhật Bản cho biết, dự trữ nhôm tại 3 cảng lớn của Nhật Bản tính đến cuối tháng 10/2019 giảm 2,6% xuống 318.200 tấn so với tháng 9/2019. Dự trữ nhôm tại London tăng 44.200 tấn lên thấp hơn 1,1 triệu tấn, cao nhất kể từ tháng 6/2019.
Thị trường chứng khoán châu Á có phiên khởi đầu tuần trầm lắng, khi các nhà đầu tư chờ đợi bằng chứng thực về tiến triển trong tranh chấp thương mại Mỹ - Trung, song vẫn tìm được sự hỗ trợ từ chứng khoán phố Wall đóng cửa đạt mức cao kỷ lục.
Giá các kim loại cơ bản ngày 18/11/2019:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,6366 | 0,23 % |
Chì | USD/tấn | 1.983,25 | -1,28% |
Nickel | USD/tấn | 14.967,00 | -1,23% |
Nhôm | USD/tấn | 1.755,00 | 0,80% |
Thiếc | USD/tấn | 16.100,00 | -0,62% |
Kẽm | USD/tấn | 2.380,00 | -0,67% |
Nguồn tin: Vinanet