Giá các kim loại cơ bản tại Thượng Hải ngày 18/2/2019 tăng trong đầu phiên giao dịch, được hậu thuẫn bởi kỳ vọng về triển vọng nhu cầu sau khi các ngân hàng Trung Quốc thực hiện các khoản vay mới nhiều nhất trong tháng 1/2019.
Giá đồng tại Thượng Hải đạt mức cao nhất gần 2 tháng, mặc dù dự trữ đồng tại Trung Quốc trong 2 tuần qua đạt mức cao.
Giá đồng kỳ hạn tháng 4/2019 trên sàn Thượng Hải tăng 0,6% lên 48.650 CNY (7.201,22 USD)/tấn, trong phiên có lúc đạt 48.820 CNY/tấn, cao nhất kể từ ngày 19/12/2018.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng phiên thứ 4 liên tiếp, tăng 0,1% lên 6.196 USD/tấn, sau khi tăng 0,8% trong phiên trước đó.
Các ngân hàng Trung Quốc đã thực hiện các khoản vay mới trong tháng 1/2019 đạt mức cao kỷ lục 3,23 nghìn tỉ CNY (476,87 tỉ USD), tăng mạnh hơn so với dự kiến, do các nhà hoạch định chính sách cố gắng ngăn chặn sự suy giảm kinh tế tại nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới.
Truyền thông Trung Quốc bày tỏ thận trọng về các cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, 1 ngày sau khi Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình cho biết, một tuần thảo luận đã đạt được tiến bộ "từng bước".
Dự trữ đồng tại Thượng Hải tính đến ngày 15/2/2019 tăng 45,1% tương đương 64.491 tấn, từ mức 2 tuần trước đó lên 207.118 tấn. Dự trữ kẽm tăng 84,2% lên 86.447 tấn.
Giá kẽm tại Thượng Hải tăng mạnh nhất, tăng 2,3% lên 2.1830 CNY/tấn, trong khi đó, giá kẽm tại London giảm 0,4% sau khi tăng mạnh phiên trước đó.
Bộ trưởng Ngoại giao Canada, Chrystia Freeland cho biết, bà đã làm rõ trong cuộc họp với Chủ tịch Hạ viện Mỹ Nancy Pelosi tại Hội nghị An ninh Munich về tầm quan trọng của việc dỡ bỏ thuế quan Mỹ đối với thép và nhôm nhập khẩu từ Canada.
Chứng khoán châu Á tăng, do các nhà đầu tư kỳ vọng về tiến triển các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung Quốc tại Washington trong tuần này và nhiều chính sách kích thích từ các ngân hàng trung ương lớn.
Giá các kim loại cơ bản ngày 18/2/2019:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,8160 | 0,29 % |
Chì | USD/tấn | 2.066,00 | 1,59% |
Nickel | USD/tấn | 12.320,00 | 1,65% |
Nhôm | USD/tấn | 1.859,00 | 0,49% |
Thiếc | USD/tấn | 21.200,00 | 1,44% |
Kẽm | USD/tấn | 2.653,00 | 2,39% |
Nguồn tin: Vinanet