Giá đồng tại London ngày 25/10/2019 giảm, do các nhà đầu tư thận trọng về nền kinh tế toàn cầu và nhu cầu đồng, cũng như dự báo nguồn cung kim loại đỏ trong năm tới sẽ dư thừa.
Đồng thường sử dụng làm thước đo sức khỏe nền kinh tế toàn cầu, bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến thương mại kéo dài giữa Trung Quốc và Mỹ, 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Thị trường đồng dự kiến sẽ dư thừa 281.000 tấn năm 2020, so với thiếu hụt 320.000 tấn năm nay, Tập đoàn Nghiên cứu Đồng Quốc tế cho biết.
Giá đồng kỳ hạn trên sàn London giảm 0,2% xuống 5.868,5 USD/tấn, trong khi giá đồng kỳ hạn trên sàn Thượng Hải hầu như không thay đổi ở mức 47.300 CNY (6.688,44 USD)/tấn.
Tuy nhiên, giá đồng được hỗ trợ bởi lo ngại thiếu hụt nguồn cung do sản lượng tại một số khu vực sản xuất đồng Chile, nước sản xuất đồng lớn nhất thế giới bị gián đoạn bởi các cuộc biểu tình trên toàn quốc.
Giá đồng tại London tăng tuần thứ 3 liên tiếp, tăng 2,6% trong tháng này, trong khi giá đồng tại Thượng Hải có tuần tăng đầu tiên trong 3 tuần.
Cơ quan quản lý khai thác Philippine khuyến nghị dỡ bỏ giấy phép đình chỉ 3 năm đối với giấy phép môi trường cho dự án vàng đồng Tampakan, là một trong những mỏ đồng lớn nhất thế giới.
Thị trường kẽm toàn cầu trong 7 tháng đầu năm 2019 thiếu hụt 106.000 tấn, số liệu mới nhất từ Tập đoàn Nghiên cứu Chì và Kẽm Quốc tế cho biết.
Bộ khai thác mỏ Indonesia đã khuyến nghị tăng khoảng 330.000 tấn hạn ngạch xuất khẩu nickel của công ty khai thác PT Aneka Tambang.
Tại London, giá nhôm giảm 0,1%, nickel giảm 0,7%, kẽm giảm 0,4% và chì giảm 0,3%. Tại Thượng Hải giá nhôm giảm 0,1%, nickel tăng 0,9%, kẽm giảm 0,7% trong khi chì giảm 0,2%.
Chứng khoán châu Á tăng, theo xu hướng thị trường chứng khoán toàn cầu tăng nhẹ, do báo cáo thu nhập khả quan bù đắp lo ngại tăng trưởng kinh tế, trong khi đồng bảng Anh suy yếu do triển vọng cuộc bầu cử Anh làm gia tăng sự không chắc chắn mới đối với Brexit.
Giá các kim loại cơ bản ngày 25/10/2019:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,6534 | -0,23% |
Chì | USD/tấn | 2.245,50 | 0,19% |
Nickel | USD/tấn | 16.847,00 | 1,73% |
Nhôm | USD/tấn | 1.724,00 | -0,35% |
Thiếc | USD/tấn | 16.775,00 | 1,36% |
Kẽm | USD/tấn | 2.468,00 | 0,30% |
Nguồn tin: Vinanet