Giá đồng tại London ngày 30/9/2019 tăng sau điều tra kinh doanh tư nhân cho thấy rằng, hoạt động nhà máy của Trung Quốc trong tháng 9/2019 bất ngờ tăng, do các nhà máy thúc đẩy sản xuất và số lượng các đơn đặt hàng mới tăng.
Chỉ số quản lý sức mua (PMI) của Caixin/Markit trong tháng 9/2019 tăng lên 51,4 so với 50,4 trong tháng 8/2019, tăng tháng thứ 2 liên tiếp. Các nhà kinh tế tham gia khảo sát của Reuters dự kiến giảm xuống 50,2.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 0,2% lên 5.779 USD/tấn, trong khi giá đồng kỳ hạn trên sàn Thượng Hải tăng 0,6% lên 47.110 CNY (6.609,15 USD)/tấn.
Tuy nhiên, một cuộc khảo sát chính thức cho thấy hoạt động nhà máy của Trung Quốc giảm tháng thứ 5 liên tiếp trong tháng 9/2019, chỉ ra áp lực suy giảm đối với nền kinh tế, trong bối cảnh chiến tranh thương mại với Mỹ.
Chỉ số PMI trong tháng 9/2019 đạt 49,8, tăng nhẹ so với 49,5 trong tháng 8/2019.
Giá hầu hết các kim loại đều tăng, với giá nhôm tại London tăng 0,6%, nickel và kẽm tăng 0,7% mỗi loại và chì tăng 0,9%. Giá nhôm tại Thượng Hải giảm 0,2%, trong khi giá kẽm và chì tăng 0,6% mỗi loại.
Trung Quốc hy vọng Bắc Kinh và Washington sẽ giải quyết tranh chấp thương mại với thái độ bình tĩnh và hợp lý, Thứ trưởng Bộ Thương mại Wang Shouwen cho biết trước cuộc hội đàm cấp cao giữa 2 bên diễn ra vào ngày 10-11/10/2019.
Trung Quốc đang đẩy mạnh nỗ lực để bảo vệ nền kinh tế nước này trước những tác động của cuộc chiến thương mại với Mỹ. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thông báo sẽ tăng cường các biện pháp điều chỉnh để vực dậy nền kinh tế đang bị đình trệ.
Chứng khoán châu Á và đồng CNY có một khởi đầu thận trọng, khi các nhà đầu tư xem xét thị trường tài chính Trung Quốc sẽ phản ứng như thế nào trước những thông tin chính quyền Mỹ đang xem xét khả năng loại các công ty Trung Quốc khỏi thị trường chứng khoán Mỹ.
Giá các kim loại cơ bản ngày 30/9/2019:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,6014 | 0,58% |
Chì | USD/tấn | 2.056,75 | -1,28% |
Nickel | USD/tấn | 17.338,50 | -0,01% |
Nhôm | USD/tấn | 1.735,00 | -0,12% |
Thiếc | USD/tấn | 16.130,00 | -1,04% |
Kẽm | USD/tấn | 2.303,50 | 0,07% |
Nguồn tin: Vinanet