THÉP DÀI
•Thị trường thép cây Thổ Nhĩ Kỳ trong nước tăng trưởng nhờ đồng Lira suy yếu trong khi ổn định ở thị trường xuất khẩu do sức mua chậm chạp và các lo ngại về chính sách thuế quan của Mỹ.
Chào giá xuất khẩu các nhà máy tầm 600-615 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Một nhà máy lớn chào bán 595 USD/tấn FOB Marmara. Trong khi đó, giá chào mua tầm 580-590 USD/tấn FOB. Thị trường đang chờ đợi xem tình hình giá phế nhập khẩu cũng như chính sách thuế quan của Mỹ rõ ràng hơn.
Việc áp thuế 25% cho thép nhập khẩu từ ngày 23/3 đang khiến toàn bộ thị trường thế giới lo lắng. Chưa rõ liệu Thổ Nhĩ Kỳ có được miễn thuế không sau khi Chủ tịch Hiệp hội Thép Quốc tế Hoa Kỳ (AIIS) John Foster đã yêu cầu Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump miễn thuế cho các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khỏi bất cứ mức thuế hoặc hạn ngạch nào của 232. Nếu không được miễn thì Thổ Nhĩ Kỳ buộc phải tìm các thị trường khác thay thế. Tuy nhiên vẫn có cơ hội là Mexico sẽ tập trung bán vào Mỹ do được miễn thuế nên Thổ Nhĩ Kỳ có thể bán lại vào các thị trường đó.
Thị trường sẽ biến động về cuối tháng nhưng do gần tới mùa xây dựng nên giá thép sẽ được hỗ trợ tăng thêm khoảng 20 USD/tấn lên 620-630 USD/tấn FOB trong tháng tới.
• Tại Mỹ, thị trường đang chờ đợi quyết định của Nhà trắng cho điều tra 232 tới hàng nhập khẩu cũng như tiến trình thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng 1.5 ngàn tỷ USD của Tổng thống Trump.
Trước đó trong tháng 2, các nhà máy Commercial Metals Co., Nucor, Steel Dynamics Inc, and Gerdau Long Steel North America đều thông báo tăng giá thép cây thêm 25 USD/tấn sau khi tăng 40 USD/tấn hồi tháng 1. Nguồn cung thắt chặt mặc dù hàng nhập khẩu có tăng. Trong khi đó, giá phế tháng 3 tăng 20 USD/tấn và việc thiếu hàng nhập khẩu từ chính sách 232 sẽ hỗ trợ cho giá thép cây trong nước tiếp tục tăng trưởng mạnh trong tháng 3-tháng 4 tới.
Giá thép cây Southeast đã tăng lên mức 590-625 USD/tấn xuất xưởng và thép cây Midwest lên mức 600-625 USD/tấn xuất xưởng trong tháng 2. Dự báo giá sẽ tiếp tục tăng mạnh trong tháng 4 tới này, do trong mùa xây dựng cộng với chính sách thuế quan của Mỹ, đẩy giá thép cây Southeast lên tầm 700 USD/tấn trong tháng 4 tới.
• Mùa xuân đang tới và là thời điểm tốt cho xây dựng cộng với giá phế tăng 20-30 Euro/tấn trong tháng 3 là điều kiện giúp giá tăng, do đó vài nhà máy đã chào bán thép tháng 4 ở mức cao hơn, báo hiệu làn sóng tăng giá sắp đến.
Một nhà máy lớn chào bán tăng 30 Euro/tấn cho tất cả các loại thép dài tháng 4. Một nhà máy khác cho biết sẽ lập tức áp dụng mức tăng 15 Euro/tấn cho thép hình và giá sẽ tăng nữa trong giai đoạn mùa xuân. Giá thị trường hiện tại của thép hình là 600 Euro/tấn nhưng mục đích nhà máy hướng tới giá 610-615 Euro/tấn cuối tháng này.
Thị trường thép cây nội địa Châu Âu vẫn ổn định với giá 550 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Thị trường thép dây cũng bắt đầu cải thiện với giá 550-560 Euro/tấn, tăng từ mức 535 Euro/tấn.
Thị trường đang theo dõi sự thay đổi sau chính sách thuế quan của Mỹ, vì lo ngại Châu Âu sẽ là mục tiêu xuất khẩu quá mức một khi Mỹ đóng cửa, nhất là từ Thổ Nhĩ Kỳ.Bằng chứng là lượng nhập khẩu vào EU đã tăng gần đây sau các bất ổn về chính sách điều tra 232.
Do vậy, triển vọng giá ngắn hạn tăng nhưng sẽ bất ổn và mức tăng hạn chế. Giá tăng trong tháng 4 lên 600 Euro/tấn cho thép cây.
• Các nhà máy của CIS đã tăng giá thép dây lên 600 - 610 USD/tấn FOB, với phần lớn ở mức trần. Một số thương nhân đang chuẩn bị trả 600 USD/tấn FOB Biển Đen cho thép dây, cho thấy chênh lệch giá thép dây và cây đã lên tới 25 USD/tấn. Giá thép dây tăng mạnh hơn nhờ nguồn cung hạn chế.
Đối với thép cây CIS, giá được chào ở mức 575 USD/tấn FOB Biển Đen. Một nhà sản xuất Ukraina chào giá 570 USD/tấn FOB, nhưng giá này được cho là không còn nữa vì nhà máy được cho là đang cố gắng cạnh tranh với Ả-rập Xê-út tại thị trường Lebanon. Các nguồn tin cho biết doanh thu mới nhất của thép cây Ukraina là 565 - 570 USD/tấn FOB. Nhà máy này đã chào bán 610 USD/ tấn FOB.
Trong khi đó, các nhà máy Nga ngưng chào bán xuất khẩu vì 2 lý do chính, thứ nhất là tiêu thụ trong nước tăng và thứ hai do chính sách thuế của Mỹ.
Xu hướng tăng gần đây có thể bị cản trở bởi mức thuế nhập khẩu 25% mà Hoa Kỳ thông báo. Việc CIS không bán được vào Mỹ và tất cả các nước khác ngoài Mexico và Canada sẽ làm gia tăng áp lực ở châu Mỹ, châu Phi và Đông Nam Á.
Sức mua sắp tới sẽ tăng trưởng do bước vào mùa xây dựng nên giá cả được hỗ trợ. Tuy nhiên, giá cũng gặp áp lực cạnh tranh nên chỉ tăng hạn chế vào dao động vào khoảng 590-600 USD/tấn FOB trong tháng 4.
THÉP DẸT
• Giá chào tấm mỏng nội địa và xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định trong tuần qua dù một nhà máy giảm giá chào bán CRC. Tuy nhiên, người mua cho rằng sẽ có điều chỉnh giá dựa vào giá giảm tại Trung Quốc.
Các nhà máy vẫn duy trì giá chào HRC tại mức 665-675 USD/tấn xuất xưởng trong tuần nhưng giá giao dịch nhìn chung thấp hơn.Chào giá xuất khẩu ổn định ở mức 660-670 USD/tấn FOB tùy vào khối lượng nhưng nhu cầu tiêu thụ từ Châu Âu chậm lại so với những tháng trước.
Tầm quan trọng của thị trường EU đối với các nhà máy tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên sau điều tra 232. Xuất khẩu HRC Thổ Nhĩ Kỳ tới EU tiếp tục xu hướng tăng trưởng trong tháng đầu năm trong khi xuất khẩu tới Mỹ giảm mạnh xuống 0 trong tháng này.
Chào giá CRC nội địa Thổ Nhĩ Kỳ ổn định dù một nhà máy giảm giá chào. Một nhà máy ở đông bắc chào bán ở mức 740 USD/tấn, giảm 20 USD/tấn so với tuần trước đó trong khi các nhà máy khác giữ giá ổn định ở mức 755-765 USD/tấn xuất xưởng tùy vào khối lượng.
Thị trường Thổ nhĩ Kỳ sẽ tiếp tục tăng xuất khẩu tới EU vì bị chặn đường tới Mỹ và cũng sẽ gặp áp lực cạnh tranh hơn từ các nước khác cũng đang xuất khẩu tới Mỹ. Trong khi đó, xu hướng giá bắt đầu tăng trưởng lại tại Trung Quốc sẽ hỗ trợ phần nào. Do đó, dự báo giá HRC tăng thêm khoảng 20-30 USD/tấn cho tới tháng sau lên gần 690-700 USD/tấn.
• Giá HRC Mỹ bật tăng mạnh trong thời gian gần đây chủ yếu dựa vào chính sách thuế quan mới của Mỹ. Ngoài ra, giá cũng tăng nhờ giá nguyên liệu thô tăng.
Trump đã ký vào quyết định áp dụng 25% thuế nhập khẩu cho thép và có hiệu lực từ ngày 23/3. Hiện tại, chỉ hàng nhập khẩu từ Mexico và Canada được miễn thuế nhưng vẫn có khả năng vài nước khác hoặc các sản phẩm khác được miễn thuế.
Giá giao dịch HRC đã vượt mốc 850 USD/tấn và họ đang bán ở mức 860-900 USD/tấn tùy vào kích cỡ đơn hàng.Một nhà máy mini gần đây đã bán HRC ở mức 850 USD/tấn và chào bán 900 USD/tấn giao tháng 5.
Các nhà máy giữ chắc giá và người mua cũng gặp khó khăn với việc tăng khối lượng đơn hàng sau chính sách thuế của Trump trong bối cảnh nguồn cung hạn chế.
Giá dự báo sẽ tiếp tục tăng do không còn áp lực hàng nhập khẩu và tiêu thụ cũng đang tăng trưởng. Giá trong tháng 4 tới cho HRC có thể lên tới 940-950 USD/tấn.
• Giá HRC Nga sản xuất tháng 4 và giao tháng 5 CIS được chào bán ở mức 645 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, với đơn hàng trên 20.000 tấn chốt ở mức 640 USD/tấn CFR, tương đương 625 USD/tấn FOB Biển Đen.
Thép cuộn loại nhỏ từ Nga và Ukraina có sẵn ở mức 620 USD/tấn CFR (605 USD/tấn FOB Biển Đen) với khối lượng dưới 10.000 tấn được bán ở mức này.
Hiện tồn kho tương đối thấp và tháng 5-tháng 6 là thời điểm tốt cho việc tích trữ hàng nên là cơ hội cho các nhà máy CIS tăng giá.Chính sách thuế 232 của Mỹ sẽ không tác động nhiều tới việc kinh doanh do phần lớn có thể bán tới Mỹ với thuế 25% dựa vào giá cả nội địa Mỹ leo thang.
Do đó, giá tháng 4 sẽ tiếp tục tăng thêm 20 USD/tấn.
• Chào giá nhập khẩu giảm ở thị trường CRC và HDG đang gây áp lực cho tâm lý thị trường thép cuộn Châu Âu, và các bất ổn về chính sách thuế quan 232 của Mỹ cũng khiến triển vọng thị trường suy yếu.
Các thương nhân cho biết các đơn hàng CRC từ Braxin ở mức 615 Euro/tấn (760.86 USD/tấn) CIF Antwerp là ví dụ điển hình về sự dịch chuyển của Braxin sang Châu Âu sau chính sách thuế quan Mỹ. Giá này thấp hơn giá chào trước 20 Euro/tấn và được coi là giá cạnh tranh trong bối cảnh giá nội địa tầm 649 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Các khách hàng quen muốn có chiết khấu 20-30 Euro/tấn trước khi cam kết nhập khẩu.
Các chào giá HDG nhập khẩu cũng giảm với loại thương phẩm ở mức 700 Euro/tấn CIF Antwerp, mặc dù vẫn không cạnh tranh ở thị trường nội địa.
Châu Âu sẽ trở thành thị trường xuất khẩu của nhiều nước hơn nữa trong thời gian tới, gây áp lực cho giá trong nước vì người mua chuyển sang hàng nhập khẩu giá rẻ. Tuy nhiên, giá thế giới đang tăng trưởng nên dự báo giá tháng 4 sẽ cải thiện được 20 Euro/tấn.
SẢN LƯỢNG THÉP THÔ
Sản lượng thép thô thế giới tiếp tục tăng trưởng trong tháng 1 dù Trung Quốc thực hiện chính sách giảm sản xuất. Sản lượng toàn cầu trong tháng là 139.4 triệu tấn, tăng 0.8% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, công suất sử dụng ở mức 70%, giảm 0.2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sản lượng tại Trung Quốc giảm 0.9% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 67 triệu tấn nhưng nhìn chung sản lượng Châu Á tăng 0.3%. Sản lượng tại Việt Nam tăng 38.8%, Ấn Độ tăng 2.5%, Hàn Quốc tăng 2.7%. Ấn Độ thấp hơn Nhật Bản 2.000 tấn. Sản lượng Nhật Bản là 9.3 triệu tấn, nhà sản xuất lớn thứ hai thế giới.
Tại EU, sản lượng tăng 1.45 lên dưới 14.4 triệu tấn, với mức tăng trưởng ở Ý là 5.3%. Sản lượng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn mạnh với mức tăng 7.6% so với cùng kỳ năm ngoái lên 3.2 triệu tấn trong khi Nga giảm 3.9% xuống 5.7 triệu tấn.
Sản lượng Bắc Mỹ giảm với mức giảm 2.2% ở Mỹ, dù giá tăng nhanh và nhập khẩu giảm bởi các rào cản thuế quan.
Tại Nam Mỹ, sản lượng tăng 3.2% lên 3.6 triệu tấn. Braxin duy trì tốc độ tăng trưởng vừa phải 1.3%.
Châu Phi tăng 15.1% và Trung Đông tăng 11.4%, khu vực gia tăng mạnh nhất, với Ai Cập và Iran là các nước gia tăng mạnh. Sản lượng thép thô Úc tăng 12.9%.
Dù vậy, sản lượng thép tháng 2 dự báo sẽ giảm vì lễ tết diễn ra ở Trung Quốc và các nước Châu Á cùng với chính sách giảm sản xuất của Trung Quốc. Sản lượng nằm vào khoảng 135 triệu tấn.
NGUYÊN LIỆU THÔ
• Tiêu thụ phế trên thị trường thế giới tăng trưởng nhờ nguồn cung hạn chế và thông báo áp thuế điều tra 232 của Tổng thống Trump.
Thị trường nhập khẩu phế HMS 1/ 2 khối lượng lớn Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng với giá tăng 7.50 USD/tấn so với tuần trước đó lên 367.50 USD/tấn CFR. Lợi nhuận thép tăng mạnh từ việc bán thép cây và dẹt trong nước cho thấy các nhà máy hài lòng khi trả thêm cho phế. Một đơn hàng mới nhất nghe chốt 367 USD/tấn CFR trong ngày thứ năm giữa một nhà cung cấp Nga và một nhà máy EAF Iskenderun.
• Nhu cầu tiêu thụ phế khối lượng nhỏ tại Ấn Độ cũng mạnh. Vài đơn hàng bán tới Nhava Sheva tại mức 390-395 USD/tấn CFR cho phế vụn, với vài đơn hàng từ Anh. Một thương nhân Ấn Độ cho hay có thể tuần tới sẽ thấy nhiều giao dịch lớn hơn ở Ấn Độ/Bangladesh.
Phế vụn container nhập khẩu vào Ấn Độ tăng 25 USD/tấn lên 395 USD/tấn CFR Trung Quốc.
• Mùa đông tiếp tục kìm hãm nguồn cung. Vài bãi phế phải điều chỉnh giờ làm việc ở Anh do thời tiết lạnh tác động tới quá trình thu gom và lưu trữ.
Điều kiện thời tiết khắc nghiệt tại Anh và tâm lý lạc quan giúp giá phế tại cầu cảng tăng 20 Pounds/tấn trong tháng 3. Một thương nhân cho biết đã đạt mức 215-220 Pounds/tấn cho HMS. Celsa dự báo sẽ hoàn thành hợp đồng tháng 3 vào tuần này hoặc tuần tới.
Điều tra 232 đang tạo tâm lý tích cực trên thị trường phế Mỹ vì các nhà máy trong nước sẽ cần nhiều nguyên liệu hơn để sản xuất. Giá phế Mỹ tăng hỗ trợ thị trường phế thế giới tăng theo khi nguồn cung trong mùa đông còn hạn chế. Giá phế tháng 3 tăng khoảng 20 USD/tấn.
KẾT LUẬN:
Giá thép thế giới đang tăng trưởng nhờ:
_Chi phí nguyên liệu thô tăng mạnh như phế,điện cực,…
_Nguồn cung giảm từ Trung Quốc do nước này đang giảm sản xuất tới tháng 3.
_Chính phủ các nước tiếp tục chú trọng thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng, kích cầu.
_ Giá tăng tại Trung Quốc sau tết hỗ trợ giá thép thế giới.
_ Tiêu thụ tăng trưởng dần khi dần tiến vào mùa xuân.
Tuy nhiên, giá sắp tới cũng gặp áp lực do:
_tâm lý lo ngại từ chính sách áp thuế nhập khẩu theo mục 232 của Mỹ làm gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường thế giới.
_ rào cản thuế quan từ các nước gây cản trở các giao dịch, tạo áp lực lên giá
Tháng sắp tới sẽ tiếp tục tích cực cho thị trường thép thế giới vì vào mùa xây dựng song cũng biến động do ảnh hưởng cạnh tranh từ chính sách thuế quan của Mỹ và Trung Quốc tái sản xuất sau giai đoạn cắt giảm. Giá dự báo tăng khoảng 20-40 USD/tấn.
Thép dài còn gọi là thép xây dựng (sử dụng trong ngành xây dựng) như thép hình, thép thanh và thép cây.
Thép dẹt được sử dụng trong ngành công nghiệp nặng như đóng tàu, sản xuất ô tô, sản xuất các máy móc thiết bị công nghiệp, bao gồm các loại thép tấm, lá, cán nóng và cán nguội.
Lưu ý: Dự báo trên chỉ mang tính tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.