THÉP DÀI
• Thị trường thép cây Thổ Nhĩ Kỳ gặp áp lực sức mua suy yếu cả trong nước và xuất khẩu trong bối cảnh vấn đề tiền mặt tăng cao vì đồng Lira giảm mạnh. Tuy nhiên, giá cả đã ổn định lại từ đầu tuần này nhờ thông báo của ngân hàng trung ương rằng họ đã quyết định hoàn thành "quá trình đơn giản hóa" liên quan đến khung hoạt động của chính sách tiền tệ. Theo đó, đồng Lira đã đảo ngược , giao dịch trong phạm vi 4.58-4.59 Lira/USD so với 4.71-4.72 Lira/USD trước đó.
Các nhà máy trong nước bắt đầu tăng giá, chẳng hạn như Icdas đã tăng giá niêm yết thép cây đường kính 12-32 mm trong nước lên 3.070 Lira / tấn xuất xưởng cho Istanbul, và 3.040 Lira / tấn xuất xưởng cho Biga.Bastug Metalurji, có trụ sở tại Osmaniye, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tăng giá đối với thép cây có đường kính 12-32 mm lên 3.040 Lira / tấn bao gồm 18% VAT.
Trong khi đó, giá xuất khẩu thép cây của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định mức 550- 560 USD/tấn FOB, tùy thuộc vào khối lượng và điểm đến trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ chậm tại các thị trường xuất khẩu. Chính sách thuế 25% của Mỹ được cho là tác động mạnh tới Thổ Nhĩ Kỳ khiến nước này chuyển sang EU song EU cũng đang tiến hành các điều tra thuế tự vệ cho thép nhập khẩu. Do đó, áp lực tiêu thụ thời gian tới cũng là thách thức lớn.
Ngoài ra, tình hình chính trị cũng bất ổn dựa vào cuộc bầu cử Tổng thống diễn ra vào tháng 6 tới trong khi xu hướng giá tại Trung Quốc tuy có tăng nhưng không ổn định. Do đó, dự báo giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ sẽ diễn biến bất ổn vào 2 tháng cuối Qúy này, giảm trong tháng tới do sức mua tiếp tục chậm. Giá dao động trong tầm 545-555 USD/tấn FOB.
• Giá giao dịch thép cây Mỹ vẫn ổn định dù giá phế suy yếu nhẹ đầu tháng 5 nhờ nhu cầu tiêu thụ mạnh trong khi các nhà nhập khẩu thận trọng về các tác động có thể của chính sách thuế 25% Mỹ.
Giá thép cây Midwest hàng tuần tăng lên 700-720 USD/tấn từ mức 690-705 USD/tấn tuần trước, do mức tăng 20 USD/tấn được thông báo cuối tháng 4 đã được thị trường chấp nhận. Các nhà máy không có nhiều tồn kho nên nguồn cung rất thắt chặt. Nhu cầu tiêu thụ có khởi sắc nhưng không nhiều.
Giá giao dịch thép dây Mỹ tăng sau khi nhiều nhà máy thông báo tăng giá trong tháng 5. Trong tuần đầu tháng, nhà máy Keystone Steel and Wire thông báo tăng giá niêm yết thêm 45 USD/tấn. Tuần trước, Nucor thông báo tăng giá thêm 25 USD/tấn, sau lần tăng đầu tiên của nhà máy Optimus Steel với mức tăng 25 USD/tấn. Giá tăng được thị trường chấp nhận dù giá phế giảm nhẹ.
Với giá đạt mức 40 USD/cwt (800 USD/tấn) cho thép dây lưới, vài người có cảm giác giá đã đạt đỉnh. Nhiều nhà máy muốn giá tới 860-880 USD/tấn trước khi suy yếu nhưng khi giá nội địa lên mức này thì hàng nhập khẩu sẽ cạnh tranh. Giá tuần cho thép dây dạng lưới tăng lên 780-800 USD/tấn từ mức 735-780 USD/tấn tuần trước.
Dự báo giá sẽ tiếp tục tăng trong tháng 6 lên khoảng 750 USD/tấn nhờ chính sách thuế 232 ngăn cản hàng nhập khẩu và nguồn cung thắt chặt.
• Giá thép cây Châu Âu vẫn ổn định trong tuần qua, nhưng hoạt động thị trường sôi nổi do tồn kho bắt đầu giảm.Nhu cầu sử dụng tốt đã dẫn đến việc giảm tồn kho tại các nhà phân phối, cộng với nỗ lực kích cầu của các nhà máy bằng cách giảm nhẹ giá trong hai tuần qua đang dần gây ra sự tăng vọt trong hoạt động mua.
Dự báo giá tháng sau tăng nhờ sức mua gia tăng trước sự trì trệ của tiêu thụ vào mùa hè. Tuy nhiên, hoạt động kinh tế vẫn tốt và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là khá mạnh.Thị trường EU đang nhắm tới mục tiêu dùng các biện pháp thương mại cho thép nhập khẩu nếu tràn vào khu vực này sau khi Mỹ áp thuế.
Dù vậy, thị trường đang đối mặt với một số bất ổn, khi các quyết định chính sách thương mại đang diễn ra tiếp tục ở Mỹ, EU và các thị trường liên quan. Do đó, mức tăng hạn chế. Giá dự báo tăng vào tháng sau, biến động vào tầm 300-320 Euro/tấn.
• Thép cây CIS được chào ở mức 575 USD/tấn FOB Biển Đen. Một nhà sản xuất Ukraina chào giá 570 USD/tấn FOB, nhưng giá này được cho là không còn nữa vì nhà máy được cho là đang cố gắng cạnh tranh với Ả-rập Xê-út tại thị trường Lebanon. Các nguồn tin cho biết doanh thu mới nhất của thép cây Ukraina là 565 - 570 USD/tấn FOB. Nhà máy này đã chào bán 610 USD/ tấn FOB.
Trong khi đó, các nhà máy Nga ngưng chào bán xuất khẩu vì 2 lý do chính, thứ nhất là tiêu thụ trong nước tăng và thứ hai do chính sách thuế của Mỹ.
Xu hướng tăng gần đây có thể bị cản trở bởi mức thuế nhập khẩu 25% mà Hoa Kỳ thông báo. Việc CIS không bán được vào Mỹ và tất cả các nước khác ngoài Mexico và Canada sẽ làm gia tăng áp lực ở châu Mỹ, châu Phi và Đông Nam Á.
Sức mua sắp tới sẽ tăng trưởng do bước vào mùa xây dựng nên giá cả được hỗ trợ. Tuy nhiên, giá cũng gặp áp lực cạnh tranh nên chỉ tăng hạn chế vào dao động vào khoảng 590-600 USD/tấn FOB trong tháng cuối Q2.
THÉP DẸT
• Các nhà máy tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ ngày càng tập trung vào thị trường xuất khẩu trong những tuần gần đây, do hoạt động trong nước chậm và đồng lira tiếp tục giảm mạnh.
Giá HRC trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ giảm xuống 585-595 USD/ tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi xuất khẩu cũng giảm xuống mức 580-590 USD/ tấn FOB tùy thuộc vào trọng tải và điểm đến. Trong khi đó, giá chào từ CIS giảm hơn nữa trong những ngày gần đây xuống còn 575-580 USD/ tấn CFR - nhưng nhu cầu đã bị hạn chế, nguồn tin cho biết.
Giá thép mạ của Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm đáng kể. Một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ lớn ở khu vực Osmaniye thuộc miền nam Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá HDG trong nước xuống 25 USD/tấn và bắt đầu chào bán HD51 DXMMD 0.50mm ở mức 750 USD/tấn xuất xưởng.
Một số nhà máy khác của Thổ Nhĩ Kỳ hưởng ứng việc cắt giảm giá của nhà máy và bắt đầu cung cấp cùng mức HDG cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu ở mức 755-770 USD/tấn, tùy thuộc vào trọng tải và điểm đến.
Giá có vẻ sẽ chịu chi phối giá thép Trung Quốc và còn suy yếu trong tháng 6 tới trước sự bất ổn của thị trường. Trong khi đó, lễ bầu cử diễn ra vào tháng 6 cũng làm cho xu hướng thị trường bất ổn nên triển vọng giá ảm đạm. Dự báo giá HRC vào tầm 570-580 USD/tấn trong tháng 6.
• Giá tấm mỏng Mỹ tiếp tục bình ổn trước lễ tưởng niệm Mỹ cũng như bất ổn trước thời hạn miễn thuế tạm thời theo chính sách 232 Mỹ.
Chào giá HRC tầm 900 USD/tấn và không có dấu hiệu suy yếu hiện tại. Trong khi đó, giá chào ở mức 1.000-1.004 USD/tấn cho CRC.Lượng chào mua có tăng lên tuần này, chủ yếu từ hạ nguồn do nhiều khách hàng đang tập trung vào nhu cầu Q3.
Với bối cảnh hiện tại dự báo thị trường thép cuộn sẽ còn ổn định cho tới tháng sau với giá cả gần như không đổi.
• Các nhà máy CIS giữ nguyên giá tháng 5 cho thép cuộn tháng 6 do thị trường Nga chịu sức ép từ giá thép cuộn xuất khẩu thấp hơn trong khi hàng nhập khẩu thép cuộn và tấm cuộn do ArcelorMittal Temirtau sản xuất từ Kazakhstan với số lượng lớn.
Do đó, giá tấm cán nóng tháng 6 có giá 46.960-47.200 Rubs/ tấn (756- 760 USD/tấn) cho loại dày 2mm, và 46.255-46.550 Rubs/ tấn (745- 750 USD/tấn) cho 4 mm giao tới Maxcova đã có VAT. Tấm cán nguội tháng 6 có giá 43.100-43.300 Rubs/tấn (693- 696 USD/tấn) CPT Maxcova cho vật liệu dày 1mm.
Một nhà máy Nga vẫn chưa công bố giá chào chính thức nhưng cho rằng giá giao dịch cho HRC nhỏ và lớn tầm 555 USD/tấn FOB và 565 USD/tấn FOB trong khi không có bất cứ giao dịch nào trong 5 ngày qua. Các ngân hàng đã ngừng cung cấp giao dịch với Iran và nước này không thể nhập khẩu thép với lượng như trước, kể cả từ Nga là nhà cung cấp chính.
Cuối tháng 6 dự sẽ có kết quả của một cuộc điều tra Bộ Công Thương của Nga được đưa ra vào tháng 1 để xác định liệu các khoản trợ cấp của nhà nước đối với ArcelorMittal Temirtau có tuân thủ các chính sách công nghiệp của liên minh kinh tế giữa Nga, Kazakhstan, Belarus, Armenia và Kyrgyzstan hay không.Cuộc điều tra liên quan đến cuộn cán nóng và cán nguội và được yêu cầu bởi MMK, NLMK và Severstal của Nga sau khi khối lượng của những cuộn dây được vận chuyển từ Kazakhstan sang Nga vào tháng 1-tháng 10 năm ngoái tăng 55% so với năm trước đó.
Triển vọng ngắn hạn suy yếu, những gì diễn ra vào tháng 6-tháng 8 tùy vào sản lượng thép Trung Quốc. Nếu Trung Quốc tăng sản xuất thì giá sẽ tiếp tục giảm. Các nhà máy phải giảm giá chào bán xuống 10-15 USD/tấn vào tháng 6 tới.
• Các trung tâm dịch vụ thép Ý (SSC) vẫn gặp áp lực do 5 tháng đầu năm nay nhu cầu tiêu thụ rất ít, đặc biệt là từ các nhà tiêu thụ cuối. Khối lượng đơn hàng năm nay thấp hơn năm ngoái, các nguồn tin cho biết. Thêm vào đó, lợi nhuận giảm. Giá các nhà máy giảm liên tục khoảng 20-25 Euro/tấn trong 2 tháng qua, nhưng các SSCs phải giảm giá còn hơn thế nữa, từ 40-45 Euro/tấn. Điều này cho thấy các SSCs đang bị áp lực lợi nhuận.
Giá tấm nhúng nóng từ các nhà máy Ý giảm nhiều nhất, tầm 10 Euro/tấn trên tuần xuống 620 Euro/tấn xuất xưởng do nguồn cung quá mức. Giá HRC nội địa Ý ở mức 520-530 Euro/tấn xuất xưởng, giảm từ mức 550-560 Euro/tấn cách đây 4 tuần. Giá HRC giảm nhưng ít hơn HDG do nguồn cung thấp. Người mua tuần trước chào mua 520 Euro/tấn xuất xưởng và vài nhà máy giảm dưới mức này.
Tuy nhiên, do giá chào nhập khẩu không thu hút, tiêu thụ cuối mạnh và mùa hè tới gần, các nhà máy dự báo hoạt động thu mua sẽ cải thiện trong những tuần tới. Dự báo mức tăng tầm 20-30 Euro/tấn tới tháng 6.
SẢN LƯỢNG THÉP THÔ
Chính sách giảm sản xuất chống khói bụi trong mùa đông tại Trung Quốc đã hết hiệu lực từ cuối tháng 3 trong khi tháng 4-tháng 5 là thời điểm vàng tiêu thụ thép nên sản lượng nước này sẽ tiếp tục gia tăng. Tương tự, các nước khác cũng sẽ tăng sản xuất kiếm lời. Do đó, sản lượng toàn cầu tháng 5 sẽ tiếp tục tăng lên khoảng 150 triệu tấn.
NGUYÊN LIỆU THÔ
• Giá nhập khẩu phế vào Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu tuần qua do các giao dịch phế HMS 1/ 2 chốt tới Thổ Nhĩ Kỳ dưới 340 USD/tấn lần đầu tiên kể từ đầu tháng 12, trong bối cảnh bất ổn lan rộng và tiêu thụ thép thấp ở thị trường Thổ Nhĩ Kỳ gây ra bởi sự sụt giảm đồng Lira.
• Trái lại, thị trường phế khối lượng lớn Đông Á vẫn ổn định trong bối cảnh giao dịch trì trệ. Giá nhập khẩu vào Đông Á cho loại HMS I/II ở mức 360-370 USD/tấn CFR, không đổi so với tuần trước.
Chào giá tới Hàn Quốc trong tuần trước cho phế HMS I/II tầm 370 USD/tấn CR. Chúng tôi có đủ nguồn cung phế chất lượng thấp cho tới cuối tháng 7, một nhà máy Hàn Quốc cho hay.
Chào giá tăng lên 353-360 USD/tấn CFR Việt Nam cho phế HMS khối lượng lớn Hồng Kông từ mức 348-353 USD/tấn tuần trước.
•Trong khi tại Nhật, giá vẫn ổn định do giá nội địa tăng nhưng tiêu thụ xuất khẩu vẫn kháng cự lại giá mới. Giá xuất khẩu phế H2 Nhật ở mức 34.500 yên/tấn (314 USD/tấn) Vịnh Tokyo.
Nhà máy Tokyo Steel Manufacturing tăng giá thu mua phế 2 lần trong tuần, nhưng chỉ tại xưởng Utsunomiya và Tahara , tổng cộng 1.500 Yên/tấn lên 36.000 Yên/tấn trong khi phế HMS khối lượng nhỏ Đông Á giảm, do các giao dịch chốt ở mức thấp hơn trong ngày thứ sáu.
Với giá thép dự báo suy yếu trong tháng 6 tới, giá phế sẽ tiếp tục giảm 10 USD/tấn trong tháng 6.
KẾT LUẬN:
Giá thép thế giới được hỗ trợ từ:
_Chi phí nguyên liệu thô tăng như phế, điện cực,…
_Sự điều tiết nguồn cung quá mức tại Trung Quốc, giảm áp lực cho thị trường thép thế giới.
_Chính phủ các nước tiếp tục chú trọng thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng, kích cầu.
_ Giá tăng tại Trung Quốc hỗ trợ giá thép thế giới.
_ Tiêu thụ tăng trưởng trong mùa xây dựng.
_ Chính sách thuế quan, các biện pháp tự vệ giúp thúc đẩy giá nội địa.
Tuy nhiên, giá cũng gặp áp lực do:
_Chính sách thuế 25% Mỹ và biện pháp tự vệ của EU vẫn chưa rõ ràng, chặn đường xuất khẩu các nước.
_ Tiêu thụ gần vào hè dần suy yếu do yếu tố mùa vụ.
_ Nguồn cung gia tăng trở lại từ Trung Quốc vào mùa xuân.
_ Các bất ổn chính trị thế giới gây áp lực cho giá.
Tháng 6, giá cả sẽ biến động và gặp áp lực suy yếu từ 5-10 USD/tấn do vào mùa mưa ở nhiều nơi, cộng với ảnh hưởng từ thị trường Trung Quốc.
Thép dài còn gọi là thép xây dựng (sử dụng trong ngành xây dựng) như thép hình, thép thanh và thép cây.
Thép dẹt được sử dụng trong ngành công nghiệp nặng như đóng tàu, sản xuất ô tô, sản xuất các máy móc thiết bị công nghiệp, bao gồm các loại thép tấm, lá, cán nóng và cán nguội.
Lưu ý: Dự báo trên chỉ mang tính tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.