THÉP DÀI
_ Giá thép cây của Mỹ không thay đổi do các nguồn thị trường đang hướng về giá thép phế tháng 9 để biết thêm hướng giá.Giá thép cây trong nước hầu như không thay đổi trong hai tháng qua sau khi tăng hơn 30% trong sáu tháng đầu năm, do các nguồn tin thị trường ghi nhận điều kiện thị trường ổn định với giá đang ở mức cao nhất gần 13 năm.
Trong bối cảnh kỳ vọng lẫn lộn đối với việc mua phế liệu tháng 9 và sự không chắc chắn về tính bền vững của giá thép cây hiện tại, các nguồn tin phần lớn chia sẻ kỳ vọng về sự ổn định ngắn hạn trong tuần.
Trong khi đó, các chào bán nhập khẩu im ắng, với vài chào bán ở mức 970-980 USD/tấn cho Bờ Đông cho thời gian đến từ tháng 9 đến tháng 10.
Mối quan tâm mua vẫn hạn chế do thời gian sản xuất kéo dài vào cuối quý 3 và đầu quý 4, với khả năng giao hàng bị chậm trễ và sự không chắc chắn xung quanh giá nội địa khiến người mua đứng ngoài cuộc. Tuy nhiên, giá thép cây vẫn còn thấp so với các sản phẩm khác, do đó giá dự kiến ổn định hết tháng 8 và tiếp tục tăng thêm 50-100 USD/tấn vào tháng 9-tháng 10.
_ Giao dịch thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ với Đông Nam Á có thể sắp diễn ra sau khi giá cước vận chuyển đến khu vực này giảm trong tuần qua và do giá nhập khẩu phế của Thổ Nhĩ Kỳ chịu áp lực giảm nhẹ hơn vào cuối tuần.
Những người mua tại Singapore bắt đầu nhận thấy các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ không sẵn sàng hạ giá chào bán và họ có thể phải tăng giá chào mua trên 700 USD/tấn cfr trọng lượng lý thuyết. Giá thép cây của UAE và Ấn Độ cao hơn vào cuối tuần cũng giúp thu hút hơn sự quan tâm đến thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ sau khi giá cước vận tải được cho là giảm.
Thổ Nhĩ Kỳ đã đàm phán với Trung Quốc để giao dịch phôi thép. Một nhà máy tại Samsun cho biết họ sẽ không chấp nhận giá mua 620 USD/tấn fob từ Trung Quốc do giá tăng. Có lo ngại rằng nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc có thể sớm ngừng lại sau đợt mua lớn trong 10 ngày qua nhưng việc cắt giảm sản lượng thép ở Trung Quốc có thể dẫn đến thời gian nhập khẩu kéo dài.
Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ dự báo sẽ biến động trong tháng 9-tháng 10 do áp lực tiêu thụ chậm từ các thị trường Châu Á trước ảnh hưởng dịch covid-19, song giá tại Trung Quốc tăng trở lại cộng với phế tăng khi nhu cầu cải thiện sẽ hỗ trợ bù đắp. Do đó, dự kiến giá quanh quẩn mức 650-660 USD/tấn fob.
_ Các nhà cung cấp thép dài CIS tiếp tục giảm giá chào trong tuần qua, với lý do giá suy yếu ở hầu hết các thị trường liền kề và nhu cầu mua hạn chế.
Có rất ít hoặc không có chào hàng thép cây Nga với mức thuế xuất khẩu 15% không thấp hơn 115 USD/tấn có hiệu lực đến ngày 31/12. Trong khi đó, giá nội địa, vốn khá hấp dẫn - do hậu quả từ doanh số xuất khẩu giảm - cho đến gần đây cũng đã giảm nhẹ.
Một số nhà xuất khẩu thép cây của Ukraine cho biết giá chào bán của họ khá có điều kiện ở mức 650–660 USD/tấn fob Biển Đen, chủ yếu dựa trên giá nguyên liệu từ các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ, vốn là đối thủ cạnh tranh chính đối với người bán ở CIS. Không có hoạt động kinh doanh thép cây có nguồn gốc CIS nào được thực hiện trong tuần qua.
Nhu cầu yếu sẽ còn gây áp lực cho giá trong ngắn hạn, song sẽ được hỗ trợ bù lại từ sự tăng trưởng giá tại Trung Quốc khi vào mùa cao điểm tháng 9-tháng 10 giúp giá thép cây CIS phục hồi lại về tháng 10 lên khoản 680-700 USD/tấn fob Biển Đen.
THÉP DẸT
_ Giá HRC Ý giảm do người mua giảm giá chào mua trước áp lực hàng nhập khẩu tăng cường ở mức giá thấp, tồn kho tăng tại các trung tâm dịch vụ, các nhà sản xuất ô tô phải giảm sản xuất do thiếu chip và nhu cầu chậm.
Sau đơn hàng giá thấp của Nga, những người mua lớn hơn ở Ý đã đấu giá 950 Euro/tấn (1,122 USD/tấn) cho HRC. Một nhà sản xuất địa phương được cho là sẵn sàng bán ở mức 970-980 Euro/tấn cho khối lượng lớn, nhưng một nhà sản xuất khác đang đạt được khoảng 1,030 Euro/tấn hoặc thấp hơn một chút đối với các lô nhỏ hơn. Tuy nhiên, nhà máy đã có sẵn nguyên liệu để giao hàng trong tháng 10, nhanh hơn so với thời gian nhà máy đề xuất.
Nhu cầu nhập khẩu của Ý yếu. Nguyên liệu Thổ Nhĩ Kỳ được chào ở mức 860-880 Euro/tấn cfr bao gồm cả thuế bán phá giá. Dự kiến hạn ngạch miễn thuế của Thổ Nhĩ Kỳ, cũng như Nga và Ấn Độ, có thể cạn kiệt rất nhanh khi mở cửa vào ngày 1/10, có nghĩa là một số thuế tự vệ cũng có thể phải trả.
Ở Bắc Âu, thời gian sản xuất cũng rút ngắn phần nào. Một nhà máy đã bán một lượng nhỏ cho đợt giao hàng tháng 11 khoảng 1,120 Euro/tấn cho một trung tâm dịch vụ, giảm 80 Euro/tấn trong thỏa thuận mới đây. Các nhà máy lớn hơn đang cố gắng đứng ngoài thị trường để tránh giá giá giảm trong khi họ tranh luận về các hợp đồng ô tô. Giá chào bán chính thức của họ vẫn vào khoảng 1,140-1,150 Euro/tấn. Thép tấm của Ba Lan được báo cáo chào bán dưới 1,100 Euro/tấn cpt Đức, trong khi nguyên liệu của Ý đã giao dịch ở mức 1,100 Euro/tấn cơ bản cho khối lượng rất nhỏ vào tuần trước.
Nguyên liệu tráng dầu vẫn còn khan hiếm, nhưng sự sẵn có của cuộn cán nóng khô, cũng như cuộn cán nguội và mạ kẽm nhúng nóng đang dần bình thường. Giá thép tấm bắt đầu chịu áp lực do tồn kho trung tâm dịch vụ tăng lên trong bối cảnh hàng nhập khẩu nhiều hơn và nhu cầu thấp hơn.
Một số nhà sản xuất thép Châu Âu lo ngại Ủy ban Châu Âu có thể đình chỉ thuế đối với một số sản phẩm thép, sau đề xuất đình chỉ thuế đối với nhôm Trung Quốc. Trung Quốc đã trở thành một nhà nhập khẩu nhôm cán dẹt do nhu cầu trong nước tăng mạnh và sản lượng giảm trong bối cảnh các hạn chế về môi trường được thắt chặt hơn. Tin tức này, một khi nó làm tăng thị trường, cũng có thể làm giảm nhu cầu, vì bất kỳ biện pháp nới lỏng nhập khẩu nào cũng có thể tác động đến giá cả.
Thị trường nhìn chung vẫn được hỗ trợ khá mạnh từ yếu tố thiếu cung và lập trường vững của các nhà máy lớn, dù hàng nhập khẩu giá thấp vẫn gây áp lực trong thời gian tới. Giá cả dự báo sẽ không biến động nhiều, tương đối ổn định trong 2 tháng tới.
_ Thị trường HRC Mỹ ổn định trong tuần qua do nhu cầu hạ nhiệt với kỳ nghỉ Lễ Lao động và người mua ngày càng chú ý đến hàng nhập khẩu giá thấp hơn.
Các nhà sản xuất thép tiếp tục gây sức ép để đưa ra các chào bán cao hơn, lưu ý một số đợt ngừng hoạt động sắp tới dự kiến sẽ thắt chặt nguồn cung HRC và hỗ trợ giá cả. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn phản đối xu hướng tăng giá trong tuần, với lý do nhu cầu tạm thời chậm lại trong kỳ nghỉ lễ và gia tăng số lượng chào hàng nhập khẩu từ Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, họ vẫn do dự trong việc cam kết khối lượng nhập khẩu lớn do chi phí vận chuyển tiếp tục tăng và thời gian giao hàng tới Mỹ sớm nhất là vào tháng 12 nhưng thường xuyên nhất là vào quý đầu tiên của năm 2022.
Triển vọng đối với HRC Mỹ vẫn còn vững chắc vì thiếu cung, nhu cầu mạnh trong khi hàng nhập khẩu hạn chế trước các chính sách bảo hộ và giá dự kiến sẽ đạt đỉnh trong tháng 9-tháng 10 tầm 2,000 USD/tấn. Đến cuối năm, nguồn cung phục hồi nhẹ cộng hàng nhập khẩu sẽ giảm bớt áp lực cung, giá giảm và ổn định về 1,700-1,800 USD/tấn.
_ Giá HRC, CRC của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm mạnh trong tuần qua do giao dịch chậm chạp sau đợt giảm giá gần đây nhất đã không thể kích thích nhu cầu.
Hầu hết các nhà cung cấp trên thị trường nội địa đang chào bán HRC ở mức 950 USD/tấn xuất xưởng nhưng một nhà sản xuất đã định giá thấp hơn, ở mức 920-930 USD/tấn xuất xưởng. Tâm lý vẫn bi quan và dự kiến giá có thể sẽ cắt giảm hơn nữa do nhu cầu thấp. Các nhà máy có thể sẽ phải giảm giá xuống còn khoảng 850 USD/tấn xuất xưởng trong tháng tới để kích thích mua. Một số nguồn tin cho rằng 920 USD/tấn xuất xưởng hoặc thấp hơn là khả thi từ hầu hết người bán hiện nay với giá chào mua ổn định.
Sự cạnh tranh gay gắt của Biển Đen đã làm tổn hại thêm niềm tin thị trường. Một nhà máy của Nga, được cho là đã đến thăm các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ vào tuần trước, đã bắt đầu chào bán ra thị trường cho lô hàng tháng 10 với khoảng 100,000 tấn HRC dành cho thị trường Thổ Nhĩ Kỳ. Cũng nhà máy này được cho là đã bán 20,000 tấn HRC với giá 900 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ vào tuần trước. Các chào giá HRC của Ấn Độ ở mức 910-915 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ, mặc dù có một số báo cáo về mức giá thấp hơn là 900-910 USD/tấn cfr.
Đối với xuất khẩu, HRC của Thổ Nhĩ Kỳ được chào bán cho Iberia ở mức 1,030-1,040 USD/tấn cfr, bao gồm thuế, được người mua Tây Ban Nha coi là chấp nhận được. Ai Cập chào giá HRC của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 935-940 USD/tấn cfr, tương đương khoảng 900 USD/tấn fob.
Giá cả gặp áp lực từ nhu cầu chậm trong nước cũng như xuất khẩu, trong khi hàng nhập khẩu giá thấp từ CIS sẽ còn ồ ạt trong thời gian tới. Nhu cầu từ Mỹ vướng phải hàng rào thuế quan và khu vực Châu Á im ắng do đại dịch. Những yếu tố này sẽ còn gây áp lực cho giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ, dự kiến giảm về 910-930 USD/tấn fob trong tháng 9-tháng 10.
_ Các nhà sản xuất HRC CIS đã có những nhượng bộ đáng kể để kích thích nhu cầu, nhưng giao dịch vẫn thưa thớt do người mua không muốn bổ sung hàng khi thị trường suy yếu.
Nhu cầu đối với HRC nhập khẩu ở Thổ Nhĩ Kỳ và các nơi khác đã thúc đẩy các nhà sản xuất CIS giảm giá chào hàng xuống 900-910 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ. Một nhà sản xuất Ukraine cho biết đã đặt 10,000 tấn HRC vào Thổ Nhĩ Kỳ với giá 890 USD/tấn cfr, trong khi một người bán Nga đã bán với mức tương tự vào tuần trước. Nguyên liệu của Ấn Độ được báo giá cao hơn một chút so với Thổ Nhĩ Kỳ.
Người mua từ các khu vực khác báo giá xuống 850 USD/tấn fob hoặc thấp hơn đối với HRC CIS, nhưng một số đơn hàng chốt cao hơn vào tuần trước. Ở Bắc Phi, những lô nhỏ được người tiêu dùng đặt trước với giá 860-870 USD/tấn fob, trong khi các công ty thương mại không có nhiều nhu cầu. Một người tham gia thị trường cho biết mới có một đợt bán lớn gần đây – khối lượng 10,000 tấn - cho một thương nhân.
Nhu cầu chậm đang gây áp lực cho các nhà máy CIS do phí vận chuyển cao cộng với thuế xuất khẩu thép 15% được áp dụng hồi cuối tháng 7 khiến giá cả thiếu cạnh tranh tại các thị trường tiêu thụ. Xuất khẩu đã tăng mạnh trong giai đoạn tháng 7 do các nhà máy tăng bán ra trước khi chính sách thuế có hiệu lực. Do đó, nhu cầu sẽ còn chậm trong ngắn hạn tới, kéo giá giảm 50 USD/tấn trong tháng 9-tháng 10.
PHẾ
_Giá nhập khẩu phế liệu của Thổ Nhĩ Kỳ giảm đối với các đơn hàng phế từ Châu Âu, khi thị trường chuẩn bị cho doanh số xuất khẩu phôi thép và thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ dựa vào giá thép nhập khẩu và nội địa của Trung Quốc tăng cao hơn trong tuần. Một nhà cung cấp Châu Âu đã bán HMS 1/2 80:20 ở mức 433 USD/tấn cfr Izmir cho lô hàng tháng 10 vào thứ Tư.
_ Giá H2 xuất khẩu của Nhật Bản đã tăng trong tuần qua do kết quả đấu thầu Kanto tháng 9 cao hơn dự kiến. Giá thầu Kanto tháng 9 được chốt ở mức tương đương 47,260 Yên/tấn fob vào ngày 09/6, đề xuất mức giá khả thi chung vào khoảng 46,500 Yên/tấn fob sau khi trừ đi phí bảo hiểm chất lượng.
Các nhà máy thép của Hàn Quốc đã mua một số lô hàng H2 vào đầu tuần này với giá 45,000-45,500 Yên/tấn, thấp hơn nhiều so với giá đấu thầu. Người mua Đài Loan giữ nguyên giá thầu H1/H2 50:50 của họ không đổi so với mức thỏa thuận cao nhất của tuần trước là 468 USD/tấn, để duy trì mức chênh lệch 15 USD/tấn đối với phế liệu đóng container.
_Giá nhập khẩu phế HMS 1/2 80:20 của Đài Loan đã tăng hơn nữa khi nhiều người mua tăng giá để đảm bảo được nhiều khối lượng của Mỹ hơn, đồng thời bỏ qua chào bán phế của Nhật Bản.Các giao dịch đã được chốt ở mức 455 USD/tấn cfr Đài Loan cho HMS 1/2 80:20 đóng trong container. Mỗi thỏa thuận giành cho 1,000-2,000 tấn với thời gian giao hàng vào cuối tháng 11.
Các chào bán hạn chế từ Mỹ có sẵn ở mức 455-460 USD/tấn cfr Đài Loan cho HMS 1/2 80:20 đóng trong container. Người bán kiên quyết về giá và buộc những người mua quan tâm phải tăng giá chào mua để đảm bảo khối lượng vì giá chào bán của Nhật Bản vẫn cao hơn. Chi phí vận chuyển container cao là nguyên nhân chính cho giá chào kiên định của khiến người bán do giá cước sẽ tăng cao hơn khi kỳ nghỉ lễ cuối năm đang đến gần.
Giá phế dự kiến sẽ tăng tại hầu hết các thị trường về cuối tháng 9 nhờ nhu cầu nhập khẩu phế mạnh khi than đá tăng giá cao khiến nhu cầu nhập khẩu quặng giảm, chi phí vận chuyển cao cũng như sắp bước vào giai đoạn thu gom phế khó khăn tại Mỹ. Giá phế dự kiến nhích thêm 20 USD/tấn.
SẢN LƯỢNG THÉP THÔ
Sản lượng thép thô thế giới của 64 quốc gia báo cáo với Hiệp hội Thép Thế giới (worldsteel) là 161.7 triệu tấn tháng 7/2021, tăng 3.3% so với tháng 7/2020.
Bảng 1. Sản lượng thép thô theo khu vực
| July 2021 (Mt) | % change July 21/20 | Jan-Jul, 2021 (Mt) | % change Jan-Jul, 21/20 |
Africa | 1.3 | 36.9 | 9.3 | 29.2 |
Asia and Oceania | 116.4 | -2.5 | 853 | 10.9 |
CIS | 9.2 | 11.2 | 62.5 | 9 |
EU (27) | 13 | 30.3 | 90.8 | 20.1 |
Europe, Other | 4.1 | 4.6 | 29.3 | 15.6 |
Middle East | 3.6 | 9.2 | 25.3 | 10 |
North America | 10.2 | 36 | 68.7 | 18.7 |
South America | 3.8 | 19.6 | 26.4 | 26.3 |
Total 64 countries | 161.7 | 3.3 | 1,165.30 | 12.4 |
64 quốc gia có trong bảng này chiếm khoảng 98% tổng sản lượng thép thô thế giới vào năm 2020.
Bảng 2: 10 quốc gia sản xuất thép hàng đầu
| July 2021 (Mt) | % change July 21/20 | Jan-Jul, 2021 (Mt) | % change Jan-Jul, 21/20 |
China | 86.8 | -8.4 | 649.3 | 8 |
India | 9.8 | 13.3 | 68 | 28.7 |
Japan | 8 | 32.5 | 56.1 | 16.2 |
United States | 7.5 | 37.9 | 49.5 | 18.5 |
Russia (e) | 6.7 | 13.4 | 44.9 | 9.2 |
South Korea | 6.1 | 10.8 | 41.3 | 8.7 |
Germany | 3 | 24.7 | 23.6 | 18.9 |
Turkey | 3.2 | 2.5 | 22.9 | 17.7 |
Brazil | 3 | 14.5 | 21 | 22 |
Iran (e) | 2.6 | 9 | 17.8 | 9.9 |
(e): ước tính
Dự kiến sản lượng thép thô thế giới tháng 8 sẽ tiếp tục tăng thêm khoảng 2-3 triệu tấn, đạt mức 163-164 triệu tấn do các khu vực vẫn tăng tốc sản xuất tận dụng nhu cầu mùa cao điểm và lợi nhuận sản xuất cao, đặc biệt là Trung Quốc trước khi Chính phủ áp đặt lệnh hạn chế sản xuất nghiêm ngặt hơn từ tháng 9.
Thép dài còn gọi là thép xây dựng (sử dụng trong ngành xây dựng) như thép hình, thép thanh và thép cây.
Thép dẹt được sử dụng trong ngành công nghiệp nặng như đóng tàu, sản xuất ô tô, sản xuất các máy móc thiết bị công nghiệp, bao gồm các loại thép tấm, lá, cán nóng và cán nguội.
Lưu ý: Dự báo trên chỉ mang tính tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.