THÉP CÂY
_ Nhu cầu thép cây nội địa của Thổ Nhĩ Kỳ giảm nhẹ với các đơn hàng nhỏ chốt mức 665-668 USD/tấn xuất xưởng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT). Rất khó để các nhà dự trữ nắm giữ các vị thế dài mặc dù giá thép cây nội địa của Trung Quốc tăng mạnh và doanh số xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ tốt, do nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ không chắc chắn.
Các đợt chào bán thép cây bằng đồng lira đang ở mức kỷ lục vốn đã khó đối với các nhà dự trữ, và có sự không chắc chắn rõ ràng về điều gì sẽ xảy ra với tỷ giá hối đoái trong những ngày tới. Đồng lira tăng giá so với đô la Mỹ lên 8.85 lira/USD.
Tuần qua, doanh số bán thép dài của Thổ Nhĩ Kỳ đã được thực hiện cho ba khu vực toàn cầu khác nhau, với giá thép cây trung bình khoảng 660 USD/tấn fob.
Dự kiến nhu cầu Châu Á phục hồi nhờ lệnh khóa cửa dỡ bỏ dần tại Singapore,cộng với sự tăng trưởng tốt mặt hàng thép dài Trung Quốc do cắt giảm sản xuất, và phế tăng giá từ các khó khăn thu gom cũng như nhu cầu phế liệu thế giới tăng sẽ dần hỗ trợ giá thép Thổ Nhĩ Kỳ tăng, đạt tầm 680-690 USD/tấn fob vào tháng 10- tháng 11.
_ Thị trường xuất khẩu thép cây và thép cuộn dây của CIS nhìn chung khá trầm lắng do nhu cầu ở nước ngoài vẫn giảm. Sự đình trệ tại các thị trường phôi thép CIS liền kề, thép dài của Thổ Nhĩ Kỳ và thị trường phế liệu sắt cũng góp phần vào sự ổn định giá trị của Biển Đen.
Chào bán thép cây xuất hiện thưa thớt ở mức 650–660 USD/tấn, chủ yếu từ Ukraine, không thành công trong việc thu hút người mua.
Các chào hàng từ Nga rất thưa thớt trong bối cảnh thuế xuất khẩu của nước này cao. Cơ hội xuất khẩu hạn chế dẫn đến tình trạng dư cung thép cây trong nước, gây áp lực giảm giá trong nước.
Nhu cầu yếu sẽ còn gây áp lực cho giá trong ngắn hạn, song sẽ được hỗ trợ bù lại từ sự tăng trưởng giá tại Trung Quốc khi vào mùa cao điểm 2 tháng tới giúp giá thép cây CIS phục hồi lại về tháng 10-tháng 11 lên khoản 680-700 USD/tấn fob Biển Đen.
HRC
_ Giá HRC Châu Âu giảm hơn nữa do áp lực lượng nhập khẩu khổng lồ thông quan vào ngày 01/10 đè nặng lên tâm lý, cùng với giá nhập khẩu ngày càng rẻ. Sự chênh lệch lớn giữa nhập khẩu và nguyên liệu trong nước là mối quan tâm thực sự đối với các doanh nghiệp Châu Âu, vì họ có nguy cơ mất thị phần nếu không giảm giá, đặc biệt là khi chuỗi cung ứng ô tô quay lại.
Tại Ý, rất nhiều thương nhân, cũng như những người tiêu dùng lớn, mong đợi hàng nhập khẩu thông quan. Theo kỳ vọng khoảng 450,000 tấn HRC của Ấn Độ trở lên có thể chuyển thành hạn ngạch khoảng 169,000 tấn, trong khi hạn ngạch của Nga có thể sẽ được đăng ký và có thể bị lấp đầy rất nhanh chóng. Do giá giảm, các thương nhân chưa bán một số nguyên liệu đó có thể sớm bị lỗ, đặc biệt là khi thuế tự vệ được bổ sung.
Trong một số trường hợp, các chào bán nhập khẩu mới đã được đưa ra dưới 800 Euro/tấn cif, với việc Nga đang đàm phán với những người mua lớn.
Nguyên liệu từ Đông và Trung Âu được cung cấp trong thời gian ngắn hơn và giá cả giảm ở Ý.Thị trường cũng chịu áp lực từ hàng nhập khẩu giá thấp, lượng thông quan từ ngày 01/10 sẽ làm gia tăng tồn kho trên thị trường. Các nhà máy phải giảm giá để kích cầu song mức giảm hạn chế vì họ cố gắng giữ giá đàm phán với khách hàng ô tô. Giá HRC Ý dự kiến giảm về cuối năm, xuống tầm 920-930 Euro/tấn.
_ Giá HRC Mỹ không đổi do các nhà máy cố gắng giữ giá ổn định trong bối cảnh hoạt động giao ngay ở mức thấp.Thị trường kỳ vọng rằng việc ngừng hoạt động của các nhà máy, cả đang diễn ra và sắp tới, sẽ giúp bù đắp lượng tiêu thụ bị mất từ ngành công nghiệp ô tô Bắc Mỹ.
Stellantis và Ford đều thông báo đóng cửa trong tuần trước, bao gồm cả xe bán tải và SUV cỡ lớn. Chênh lệch giữa phế liệu và giá bán HRC không đổi ở mức 1,431 USD/tấn. Mức chênh lệch này rộng hơn 4 lần so với mức 341 USD/tấn năm trước.
Thị trường kỳ hạn CME HRC Midwest đã giảm trên diện rộng, mặc dù ở mức thấp hơn so với tuần trước, với thị trường tiếp tục suy thoái nghiêm trọng trong năm tháng tới. Giá tương lai giảm 5 USD/tấn xuống 1,705 USD/tấn trong tháng 11 và giảm 46 USD/tấn xuống 1,514 USD/tấn trong tháng 12. Giá kỳ hạn tháng 1 giảm 55 USD/tấn xuống 1,409 USD/tấn với giá tháng 2 giảm 1 USD/tấn xuống còn 1,420 USD/tấn.
Nhìn chung, giá HRC Mỹ cũng chịu áp lực từ nhu cầu chậm, song được bù đắp bởi sự cắt giảm ngành ô tô. Lợi nhuận tốt sẽ cho phép các nhà máy giảm giá về cuối năm, khi áp lực nhập khẩu tăng, về 1,700-1,800 USD/tấn.
_ Chào mua thấp từ Thổ Nhĩ Kỳ gây áp lực cho thị trường cuộn cán nóng CIS. Chào mua được đưa ra tầm 800 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi chào bán tầm 860 USD/tấn cfr.
10,000 tấn HRC của Serbia cũng được bán với giá 850-860 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ. HRC của Serbia được cung cấp với thời gian giao hàng ngắn hơn nhiều so với thời gian vận chuyển từ CIS, chỉ mất vài ngày.
Nhu cầu chậm đang gây áp lực cho các nhà máy CIS do phí vận chuyển cao cộng với thuế xuất khẩu thép 15% được áp dụng hồi cuối tháng 7 khiến giá cả thiếu cạnh tranh tại các thị trường tiêu thụ. Xuất khẩu đã tăng mạnh trong giai đoạn tháng 7 do các nhà máy tăng bán ra trước khi chính sách thuế có hiệu lực. Do đó, nhu cầu sẽ còn chậm trong n
PHẾ LIỆU
SẢN LƯỢNG THÉP THÔ
Hiệp hội Thép Thế giới thông báo rằng sản lượng thép thô toàn cầu của 64 quốc gia báo cáo với Worldsteel là 156.8 triệu tấn vào tháng 8/2021, giảm 1.4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sản lượng thép thô toàn cầu 8 tháng đầu năm tăng 10.6% so với cùng kỳ năm ngoái lên 1,321.9 triệu tấn.
Trong 10 nước sản xuất hàng đầu thế giới, sản lượng của 4 nước đứng đầu như sau:
_Trung Quốc sản xuất 83.2 triệu tấn, giảm 13.2% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 8. Sản lượng 8 tháng là 733 triệu tấn, tăng 5.3% so với cùng kỳ năm ngoái.
_ Ấn Độ sản xuất 9.9 triệu tấn, tăng 8.2% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 8. Sản lượng 8 tháng là 77.7 triệu tấn, tăng 25.6% so với cùng kỳ năm ngoái.
_ Nhật Bản sản xuất 7.9 triệu tấn, tăng 22.9% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 8. Sản lượng 8 tháng là 64 triệu tấn, tăng 17% so với cùng kỳ năm ngoái.
_ Mỹ sản xuất 7.5 triệu tấn, tăng 26.82% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 8. Sản lượng 8 tháng là 57.1 triệu tấn, tăng 19.5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lý do sản lượng thép thô toàn cầu giảm chủ yếu là do nguồn cung thép từ Trung Quốc giảm do các hạn chế sản xuất nghiêm ngặt. Dự kiến sản lượng tháng 9 sẽ tiếp tục giảm về 152-153 triệu tấn do Trung Quốc áp đặt lệnh hạn chế sản xuất nghiêm ngặt hơn trong tháng 9.
Thép dài còn gọi là thép xây dựng (sử dụng trong ngành xây dựng) như thép hình, thép thanh và thép cây.
Thép dẹt được sử dụng trong ngành công nghiệp nặng như đóng tàu, sản xuất ô tô, sản xuất các máy móc thiết bị công nghiệp, bao gồm các loại thép tấm, lá, cán nóng và cán nguội.
Lưu ý: Dự báo trên chỉ mang tính tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.