Nhập khẩu sắt thép Trung Quốc giảm 31,9% về lượng, giảm 33,2% về kim ngạch; Nhập khẩu từ Ấn Độ tăng mạnh 99,9% về lượng, tăng 61,5% về kim ngạch.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2020 đạt triệu tấn, tương đương 5,43 tỷ USD, giá trung bình 580 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với 8 tháng đầu năm 2019, mức giảm lần lượt 3,1%, 15,9% và 13,3%
Riêng tháng 8/2020 đạt 1,19 triệu tấn, tương đương 653,31 triệu USD, giá 547,3 USD/tấn, giảm 15,9% về lượng, giảm 13% về kim ngạch nhưng tăng 3,5% về giá so với tháng 7/2020.
Trong tháng 8/2020 đặc biệt chú ý thị trường Saudi Arabia mới tham gia vào nhóm thị trường nhập khẩu thép nhưng liên tục tăng mạnh (tháng 5 nhập 66 tấn, tháng 7/2020 nhập 32 tấn), tháng 8/2020 nhập khẩu 30.229 tấn, tương đương 12,53 triệu USD, tăng 94.366% về lượng và tăng 61.274% về kim ngạch so với tháng 7/2020; Bên cạnh đó Philippines cũng tăng mạnh 1.524% về lượng và tăng 1.345% về kim ngạch, đạt 552 tấn, tương đương 0,62 triệu USD; Canada tăng 3.839% về lượng và tăng 1.076% về kim ngạch, đạt 709 tấn, tương đương 0,28 triệu USD.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn luôn là thị trường hàng đầu cung cấp sắt thép cho Việt Nam, chiếm 28,2% trong tổng lượng và chiếm 30,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 2,64 triệu tấn, tương đương trên 1,64 tỷ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 621,3 USD/tấn, giảm 31,9% về lượng, giảm 33,2% về kim ngạch, giảm 1,8% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhật Bản đứng thứ 2 về cung cấp sắt thép cho Việt Nam đạt 1,74 triệu tấn, tương đương 943,39 triệu USD, giá 543,2 USD/tấn, tăng 29,6% về lượng và tăng 4,1% kim ngạch, nhưng giá giảm 19,7%, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Ấn Độ đứng thứ 3 với 1,91 triệu tấn, tương đương 832,75 triệu USD, giá trung bình 435 USD/tấn, tăng mạnh 99,9% về lượng, tăng 61,5% về kim ngạch, nhưng giảm 19,3% về giá, chiếm 20,5% trong tổng lượng và chiếm 15,4% trong tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước.
Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt thép từ hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ giảm trên 96% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, đạt 1.991 tấn, tương đương 1,44 triệu USD; Brazil giảm 81,4% về lượng và giảm 87% về kim ngạch, đạt 29.864 tấn, tương đương 11,27 triệu USD; Malaysia giảm 80,4% về lượng và giảm 70,3% về kim ngạch, đạt 50.485 tấn, tương đương 42,99 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở một vài thị trường như: Saudi Arabia tăng 36.441% về lượng và tăng 20.560% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 30.329 tấn, tương đương 12,6 triệu USD; Ba Lan tăng 1.280% về lượng và tăng 1.209% về kim ngạch, đạt 828 tấn, tương đương 0,98 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)
Thị trường | 8 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kỳ năm 2019 (%) | Tỷ trọng (%) | |||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 9.353.743 | 5.425.850.334 | -3,07 | -15,94 | 100 | 100 |
Trung Quốc đại lục | 2.638.576 | 1.639.242.817 | -31,92 | -33,15 | 28,21 | 30,21 |
Nhật Bản | 1.736.645 | 943.388.455 | 29,63 | 4,06 | 18,57 | 17,39 |
Ấn Độ | 1.914.221 | 832.746.081 | 99,94 | 61,46 | 20,46 | 15,35 |
Hàn Quốc | 1.160.917 | 827.381.729 | 2,44 | -9,94 | 12,41 | 15,25 |
Đài Loan (TQ) | 1.100.620 | 583.051.960 | -1,03 | -11,93 | 11,77 | 10,75 |
Indonesia | 157.681 | 219.268.285 | -2,53 | -13,92 | 1,69 | 4,04 |
Nga | 311.091 | 128.635.482 | 4,93 | -18,41 | 3,33 | 2,37 |
Thái Lan | 50.026 | 53.522.444 | -18,86 | -18,05 | 0,53 | 0,99 |
Malaysia | 50.485 | 42.991.775 | -80,38 | -72,26 | 0,54 | 0,79 |
Australia | 66.602 | 29.485.637 | 19,33 | 0,25 | 0,71 | 0,54 |
Pháp | 2.283 | 16.272.874 | 15,54 | -40,69 | 0,02 | 0,3 |
Đức | 6.762 | 15.859.791 | -61,98 | -55,3 | 0,07 | 0,29 |
Saudi Arabia | 30.329 | 12.601.652 | 36.440,96 | 20.560,14 | 0,32 | 0,23 |
Brazil | 29.864 | 11.265.239 | -81,42 | -87,12 | 0,32 | 0,21 |
Mỹ | 10.846 | 9.659.774 | 35,37 | -11,86 | 0,12 | 0,18 |
Thụy Điển | 2.760 | 8.481.443 | -44,82 | -60,74 | 0,03 | 0,16 |
Áo | 952 | 4.134.212 | -25,91 | -28,56 | 0,01 | 0,08 |
Nam Phi | 2.460 | 3.864.626 | -41,4 | -43,6 | 0,03 | 0,07 |
Bỉ | 15.602 | 3.348.377 | -16,22 | -84,9 | 0,17 | 0,06 |
Italia | 2.740 | 2.539.689 | -25,24 | -35,7 | 0,03 | 0,05 |
Phần Lan | 978 | 2.462.577 | 39,12 | 20,64 | 0,01 | 0,05 |
New Zealand | 6.519 | 2.372.053 | -45,03 | -59,99 | 0,07 | 0,04 |
Tây Ban Nha | 2.417 | 2.227.019 | -18,18 | 4,3 | 0,03 | 0,04 |
Philippines | 1.852 | 2.044.582 | -53,71 | -54,25 | 0,02 | 0,04 |
Hà Lan | 2.046 | 1.807.264 | -72,02 | -58,38 | 0,02 | 0,03 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.991 | 1.436.847 | -96,96 | -96,4 | 0,02 | 0,03 |
Mexico | 2.082 | 1.424.844 | -64,65 | -60,88 | 0,02 | 0,03 |
Singapore | 1.103 | 1.222.522 | -11,33 | -10,32 | 0,01 | 0,02 |
Ba Lan | 828 | 979.695 | 1.280,00 | 1.209,23 | 0,01 | 0,02 |
Canada | 1.947 | 886.914 | 29,8 | 10,29 | 0,02 | 0,02 |
Anh | 619 | 615.203 | -72,44 | -65,76 | 0,01 | 0,01 |
Hồng Kông (TQ) | 426 | 538.211 | -66,59 | -66,16 | 0 | 0,01 |
Đan Mạch | 19 | 47.060 | -57,78 | -48,54 | 0 | 0 |
Nguồn tin: vinanet.vn