Hiện nay, Các Tiểu Vương quốc Arập Thống nhất (UAE) là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại khu vực Trung Đông và châu Phi, là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trên thế giới.
Trong 10 năm qua, kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều giữa hai nước đã tăng trưởng vượt bậc, từ xấp xỉ 500 triệu USD trong năm 2008 lên 5,6 tỷ USD năm 2017, tăng gấp 11 lần. Trong cán cân thương mại giữa Việt Nam và UAE thời gian qua, thì Việt Nam luôn ở thế xuất siêu.
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan Việt Nam, tính tới hết tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang UAE đạt trên 4,4 tỷ USD, tăng 4,77 và nhập khẩu 363,2 triệu USD, giảm 12,06% so với cùng kỳ.
Như vậy, kết thúc tháng 9/2018, Việt Nam đã xuất siêu sang UAE 3,7 tỷ USD.
Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, đối với nhóm mặt hàng nông sản, 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang UAE phần lớn đều sụt giảm, trong đó giảm nhiều nhất là hạt tiêu giảm 33,38% về lượng và 59,31% trị giá, tương ứng với 8 nghìn tấn; 23,5 triệu USD giá xuất bình quân 2927,89 USD/tấn, giảm 38,92% so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm do hàng nông sản Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh chính như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Philippines. Các mặt hàng sụt giảm có thể kể tới như hạt điều, hạt tiêu, chè…
Bên cạnh đó, các mặt hàng thế mạnh khác của Việt Nam như gạo, rau quả, trái cây tươi và đặc biệt là hàng thủy sản có sự tăng trưởng khả quan, lần lượt 19%; 17,82% và 78,75%.
Ngoài nhóm hàng nông sản thì các mặt hàng thuộc nhóm hàng công nghiệp xuất sang thị trường này cũng tăng khá như điện thoại các loại tăng 3,17%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng tăng 19,37%; hàng dệt may tăng 0,78%... Đặc biệt nhóm hàng sắt thép tuy chỉ đạt 15,7 nghìn tấn, trị giá 17,8 triệu USD, giá xuất bình quân 1.132,44 USD/tấn, nhưng so với 9 tháng năm 2017 lại tăng mạnh 65,04% về lượng; gấp hơn 2,4 lần (tức tăng 144,17%) trị giá và giá xuất bình quân tăng 47,94%.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường UAE trong 9 tháng năm 2018
Mặt hàng | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 4.074.408.421 |
| 4,77 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 3.134.074.882 |
| 3,17 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 267.116.478 |
| 18,69 |
Giày dép các loại |
| 81.066.737 |
| -15,27 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 71.192.376 |
| 19,37 |
Hàng dệt, may |
| 66.996.992 |
| 0,78 |
Hàng thủy sản |
| 62.159.626 |
| 78,75 |
Hàng rau quả |
| 29.311.116 |
| 14,82 |
Hạt tiêu | 8.048 | 23.563.697 | -33,38 | -59,31 |
Gạo | 35.376 | 19.456.562 | 12,21 | 19 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
| 18.297.735 |
| -9,34 |
Sắt thép các loại | 15.755 | 17.841.650 | 65,04 | 144,17 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 17.789.712 |
| -10,15 |
Hạt điều | 2.238 | 17.467.373 | -16,99 | -17,89 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 13.883.121 |
| -47,05 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 6.886.783 |
| -24,71 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 5.928.448 |
| -48,79 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 3.938.511 |
| -0,34 |
Chè | 2.306 | 3.527.867 | -55,37 | -54,78 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 3.039.013 |
| -0,71 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 2.750.886 |
| -54,08 |
Nguồn tin: Vinanet