Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Việt Nam xuất siêu sang thị trường Anh

 10 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã xuất siêu sang thị trường Anh trên 3 tỷ USD. Đặc biệt nhóm hàng sắt thép tăng mạnh đột biến, tăng gấp hơn 44 lần về lượng và gấp hơn 15 lần về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Theo tính toán số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, thương mại giữa Việt Nam và Anh 10 tháng đầu năm nay đạt gần 5 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 4,2 tỷ USD, tăng 9,6% và nhập khẩu 582,6 triệu USD, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2016. Như vậy, 10 tháng đầu năm nay Việt Nam đã xuất siêu sang thị trường Anh 3,8 tỷ USD.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp, trong đó điện thoại và linh kiện, dệt may, giày dép – đây là ba mặt hàng chủ lực – chiếm 63,5% tổng kim ngạch. Dẫn đầu kim ngạch là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, 1,6 tỷ USD, tăng 6,82%, đứng thứ hai là dệt may đạt 588 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại giảm nhẹ, giảm 0,23%, kế đến là giày dép đạt 571 triệu USD, tăng 12,25%.
Ngoài ba mặt hàng chính kể trên, thì xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản, máy vi tính & linh kiện, hạt điều và máy móc thiết bị phụ tùng là những mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu của các nhóm hàng xuất sang thị trường Anh đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 64,2% và ngược lại nhóm hàng với kim ngạch suy giảm chiếm 35,7%.
Đặc biệt trong 10 tháng đầu năm nay nhóm hàng sắt thép gia tăng xuất khẩu sang thị trường Anh mặc dù giá xuất giảm 63,56% còn 687,25 USD/tấn, với lượng 75,5 nghìn tấn, trị giá 51,9 triệu USD, tăng gấp hơn 44,5 lần về lượng và gấp hơn 14,9 lần về trị giá so với cùng kỳ 2016.
Ngoài nhóm hàng sắt thép thì xuất khẩu dây điện và dây cáp điện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng cũng có tốc độ tăng trưởng khá trên 100%, cụ thể dây điện và dây cáp điện tăng 500,28% đạt 6,3 triệu USD và máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng tăng 106,31%.
Bên cạnh những nhóm hàng có tốc độ xuất khẩu tăng trưởng thì những nhóm hàng với kim ngạch suy giảm mạnh như: hàng rau quả giảm 29,97%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 11,16%.

 

Ngược lại Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Anh máy móc thiết bị phụ tùng, dược phẩm, ô tô nguyên chiếc các loại….

 

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Anh 10 tháng 2017

Mặt hàng

T10/2017 (USD)

So với tháng 9/2017 (%)

10 tháng 2017 (USD)

So sánh cùng kỳ 2016 (%)

TỔNG

508.976.712

0,47

4.388.481.345

9,6

Điện thoại các loại và linh kiện

194.663.667

-11,01

1.629.164.367

6,82

Hàng dệt, may

49.279.859

-15,44

588.007.101

-0,23

Giày dép các loại

58.270.945

4,96

571.088.352

12,25

Gỗ và sản phẩm gỗ

25.331.326

14,79

235.923.687

-7,95

Hàng thủy sản

40.931.916

38,2

233.027.025

35,05

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

36.770.774

115,81

202.902.346

-10,99

Hạt điều

13.900.973

11,02

131.163.136

24,23

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

14.355.585

5,89

110.836.289

106,31

Sản phẩm từ chất dẻo

9.066.542

1,68

83.498.031

11,49

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

6.579.814

-11,34

67.727.697

22,18

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

6.829.469

-32,72

64.173.603

49,15

Cà phê

3.482.628

-55,53

62.223.463

-10,85

Sắt thép các loại

9.498.190

-13,67

51.939.458

1.594,77

Sản phẩm từ sắt thép

3.017.709

2,06

29.998.276

-10,92

Hạt tiêu

1.712.219

-3,24

24.485.587

-10,75

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.837.408

-38,78

23.460.777

45,42

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2.676.947

27,14

21.889.037

-16,84

Sản phẩm gốm, sứ

1.809.996

74,46

20.965.756

11,19

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.800.427

37

14.297.140

-11,16

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

2.049.076

22,72

13.862.288

10,72

Xơ, sợi dệt các loại

1.037.784

-4,69

12.234.829

-17,86

Sản phẩm từ cao su

1.241.091

23,73

10.503.671

36,9

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

970.163

61,25

8.405.641

13,41

Dây điện và dây cáp điện

1.574.262

-9,52

6.353.274

500,28

Hàng rau quả

526.379

20,52

5.301.249

-29,97

Cao su

232.243

70,47

2.424.405

27,94

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

296.682

6,58

2.112.810

43,47

Giấy và các sản phẩm từ giấy

239.872

58,92

1.605.471

-10,64

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM