Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, Việt Nam xuất khẩu sắt thép các loại sang thị trường Tây Ban Nha tăng rất mạnh cả về lượng (+591,3%) đạt 5.240 tấn và trị giá (+449,5%) đạt 3,9 triệu USD. Tuy nhiên, tính trong quý 1/2019, mặt hàng này lại bị sụt giảm khá so với cùng quý năm ngoái, với lượng (-62,6%) đạt 6.758 tấn và trị giá (-59,4%) đạt 5,3 triệu USD.
Tất cả các nhóm hàng xuất sang Tây Ban Nha trong tháng 3/2019 đều tăng mạnh so với tháng trước đó, nhưng tính chung cả quý 1/2019 thì nhiều mặt hàng lại sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Điển hình là nhóm hàng hạt tiêu, với mức tăng mạnh (+171%) về lượng và (+156,3%) về giá trị trong tháng 3/2019, nhưng trong 3 tháng đầu năm 2019 lại sụt giảm cả về lượng và trị giá, tương ứng lần lượt với (-41,2%) và (-51,5%).
Trong quý 1/2019, Tây Ban Nha đã giảm nhập khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam khiến lượng giảm (-43,2%) đạt 100 tấn và trị giá giảm (-48,7%) đạt 45.562 USD.
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm là nhóm hàng tuy đạt thị phần nhỏ chỉ 0,9%, nhưng trong 3 tháng đầu năm 2019 có trị giá tăng vọt (+200,1%) so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 5,9 triệu USD. Ngược lại, nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện chiếm thị phần lớn nhất với 39,5% nhưng lại có mức tăng rất nhẹ (+2,4%) so với cùng quý năm 2018, đạt 260,7 triệu USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha quý I năm 2019
Mặt hàng | 3T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 613.931.031 |
| 7,49 |
Hàng thủy sản |
| 14.026.000 |
| 25,64 |
Hạt điều | 740 | 7.544.470 | 92,57 | 51,32 |
Cà phê | 31.464 | 58.066.017 | 17,26 | 5,51 |
Hạt tiêu | 733 | 2.776.260 | -41,20 | -51,49 |
Gạo | 176 | 88.787 | -43,18 | -48,68 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 5.378.868 |
| 2,27 |
Cao su | 2.910 | 4.304.191 | 3,16 | -14,54 |
Sản phẩm từ cao su |
| 258.032 |
| 116,24 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 5.842.421 |
| -1,90 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 1.977.209 |
| 200,08 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 9.712.023 |
| 1,69 |
Hàng dệt, may |
| 95.347.530 |
| -4,06 |
Giày dép các loại |
| 51.068.588 |
| -11,75 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 1.071.426 |
| 15,77 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 742.098 |
| -9,51 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 551.586 |
| 4,86 |
Sắt thép các loại | 18.043 | 13.087.835 | -62,55 | -59,36 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 4.762.414 |
| 30,81 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 31.812.590 |
| 62,17 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 254.768.710 |
| 2,36 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 17.171.645 |
| 64,51 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 2.733.852 |
| 196,97 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 2.629.244 |
| -30,50 |
Hàng hóa khác |
|
|
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Việt Nam là đối tác thương mại chính của Tây Ban Nha trong các nước ASEAN. Trao đổi thương mại hai chiều hơn 10 năm qua tăng với tốc độ bình quân khoảng 15%/năm, đạt hơn 3 tỷ USD năm 2017. Hai bên đặt mục tiêu đưa kim ngạch thương mại lên 5 tỷ USD vào năm 2020.
Về hợp tác phát triển, Tây Ban Nha ưu tiên quan hệ với Việt Nam và dành hơn 300 triệu USD ODA cho các dự án hợp tác song và đa phương hơn 10 năm qua. Đến nay, đầu tư FDI của Tây Ban Nha vào Việt Nam còn khiêm tốn,đứng thứ 14/19 nước EU và đứng thứ 57/101 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Tuy lĩnh vực này hiện còn hạn chế về số lượng dự án nhưng có triển vọng lớn về tiềm năng vốn và chất lượng châu Âu.
Nguồn tin: Vinanet