Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép 7 tháng đầu năm có nhiều biến động

 

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép 7 tháng đầu năm 2020 đạt 1,71 tỷ USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ 2019. Riêng tháng 7/2020 đạt 254,5 triệu USD, giảm 87% so với cùng tháng năm 2019 nhưng lại tăng 7,3% so với tháng 6/2020.

Mỹ và Nhật Bản là hai thị trường xuất khẩu sản phẩm sắt thép lớn nhất của Việt Nam, 7 tháng đầu năm hai thị trường này chiếm 35,64% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang Mỹ 7 tháng đầu đạt 327,24 triệu USD, chiếm 19% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm 2019. Tính riêng tháng 7/2020 đạt 58,16 triệu USD, giảm 86,8% so với tháng 7/2019 và tăng 22,4% so với tháng 6/2020.

Xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang Nhật Bản 7 tháng đầu năm đạt 280,50 triệu USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép. Tính riêng tháng 7/2020 kim ngạch đạt 40,20 triệu USD, giảm 85% so với cùng tháng năm 2019 và cũng giảm 2,2% so với tháng 6/2020.

Campuchia cũng là thị trường tiềm năng xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép của nước ta, đạt 86,92 triệu USD, chiếm 5,1% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2019 (0,2%). Riêng tháng 7 xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang Campuchia đạt 16,23 triệu USD, giảm 81% so với cùng tháng năm 2019 và cũng giảm 18% so với tháng 6/2020.

Nhìn chung xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép trong 7 tháng đầu năm 2020 có nhiều biến động so với năm 2019. Nhiều thị trường sụt giảm mạnh về kim ngạch so với năm 2019 như thị trường Anh giảm 72%, Brunei giảm 61%, Achentina giảm 56%, nhưng cũng có những thị trường có mức tăng trưởng cao.

Cụ thể: Thị trường Nauy chiếm 0,66% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép, 7 tháng đầu năm chỉ đạt 11,31 triệu USD, tăng 1.186% so với cùng kỳ năm 2019. Riêng tháng 7 đạt 179,97 triệu USD tăng 21% so với tháng 6/2020. Thị trường Phần Lan chỉ chiếm 2,2% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này nhưng tăng 323,2% so với cùng kỳ 2019, đạt 37,68 triệu USD. Canada chiếm 3,4% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này, chỉ đạt 57,1 triệu USD nhưng chiếm 129,7% tổng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.

              Xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép 7 tháng đầu năm 2020

              (Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

                                                                                     ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 7/2020

+/- so với tháng 6/2020 (%)

7 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 7T 2020 (%)

Tổng kim ngạch XK

254.450.280

7,3

1.705.239.040

-11,6

100

Mỹ

58.156.658

22,4

327.242.314

-13,4

19,19

Nhật Bản

40.202.081

-2,2

280.500.912

4,4

16,45

Campuchia

16.231.647

17,7

86.920.960

0,2

5,10

Hàn Quốc

11.282.015

3,9

82.348.154

-22,3

4,83

Đức

10.011.008

17,3

67.018.834

2,3

3,93

Ấn Độ

11.296.056

41,4

63.575.845

-48,9

3,73

Hà Lan

8.499.821

-23,0

62.862.559

25,1

3,69

Canada

8.610.357

-18,6

57.083.303

129,7

3,35

Thái Lan

11.584.609

95,2

56.443.422

-52,1

3,31

Đài Loan (TQ)

2.963.732

-26,9

55.467.769

41,1

3,25

Australia

5.512.588

25,2

50.076.179

-8,5

2,94

Trung Quốc đại lục

9.118.080

44,5

46.423.575

-11,6

2,72

Miama

5.813.819

42,8

39.683.258

19,0

2,33

Phần Lan

1.072.227

-86,8

37.681.558

323,2

2,21

Thụy Điển

5.795.056

-41,4

26.214.549

-36,7

1,54

Lào

3.622.207

-13,3

24.841.262

19,2

1,46

Indonesia

2.448.395

-10,9

23.530.438

-40,1

1,38

Bỉ

3.467.585

52,7

21.462.121

-46,5

1,26

Italia

3.011.457

117,2

17.279.274

2,3

1,01

Anh

2.005.216

-21,6

15.527.974

-71,5

0,91

Singapore

2.276.353

5,7

14.671.077

54,1

0,86

Nauy

179.972

20,9

11.311.509

1.186,9

0,66

Tây ban Nha

1.349.945

-12,0

10.752.868

-20,4

0,63

Philippines

1.780.222

-7,3

9.919.883

-30,3

0,58

Malaysia

1.306.337

49,5

9.291.505

-31,2

0,54

Pháp

1.574.899

58,1

8.398.415

-18,8

0,49

Hồng Kông (TQ)

956.136

24,3

6.784.734

-53,6

0,40

Đan Mạch

849.183

11,1

6.775.970

-6,4

0,40

Brunei

61.174

81,8

5.533.259

-56,3

0,32

Brazil

916.259

20,0

5.287.637

-47,7

0,31

UAE

272.294

-37,5

4.928.140

110,1

0,29

Thụy Sỹ

707.575

15,6

4.525.625

-20,6

0,27

Nam Phi

318.064

40,0

3.646.022

-21,6

0,21

HyLap

300.281

6,2

2.070.533

-10,1

0,12

Achentina

24.983

-52,6

1.855.761

-60,7

0,11

Séc

210.568

66,7

1.564.667

-45,4

0,09


Nguồn tin: vinanet.vn

ĐỌC THÊM