Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép góp vào kim ngạch cả nước 1,02 tỷ USD

    Kết thúc năm 2018, ngành thép đã có một năm xuất khẩu bội thu, khi giá trị xuất khẩu chỉ tính riêng sắt thép các loại đã tăng thêm gần 1,5 tỷ USD so với năm 2017, mặc dù hàng loạt vụ phòng vệ thương mại đối với các sản phẩm sắt thép xuất khẩu.

Sang năm 2019, theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 4/2019 xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép giảm 7,8% so với tháng 3/2019, nhưng nếu tính chung 4 tháng đầu năm 2019 tăng 8,4% so với cùng kỳ, đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 1,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước.


Trong 4 tháng đầu năm 2019, sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang bốn thị trường chủ lực đó là Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ đều có kim ngạch tăng trưởng, theo đó Mỹ chiếm thị phần lớn hơn cả 19,24%, đạt 196,35 triệu USD, tăng 38,43% so với cùng kỳ, mặc dù trong tháng 4/2019 xuất khẩu sang thị trường này kim ngạch giảm 2,1% so với tháng 3/2019 chỉ có 52 triệu USD, nhưng tăng 64,67% so với tháng 4/2018. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản với kim ngạch đạt 140,28 triệu USD, so với cùng kỳ chỉ tăng 9,75%, tuy nhiên xuất sang Hàn Quốc lại tăng khá 31,57% cho dù kim ngạch chỉ đứng thứ ba sau Nhật Bản đạt 64,55 triệu USD. Kế đến là Ấn Độ tăng 6,24% đạt 60 triệu USD.


Ngoài ra 4 thị trường chủ lực kể trên, mặt hàng sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam còn được xuất khẩu sang các thị trường như: Hà Lan, Australia, Bỉ, Indonesia….


Để không quá phụ thuộc vào những thị trường truyền thống, so với cùng kỳ năm trước thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay có thêm một số thị trường mới như: Mozambique, Pakistan, Bangladesh, Romania, Séc, Achentina, Brunây, Co Oét và Phần Lan trong số những thị trường này xuất sang Phần Lan đạt kim ngạch cao nhất 5,22 triệu USD; thứ hai là Brunây 3,9 triệu USD; Bangladesh 3,19 triệu USD; Romania và Séc đều đạt trên 2,1 triệu USD; Achentina 1,93 triệu USD; Pakistan 1,02 triệu USD; Co Oét 433 nghìn USD và Mozambique 49,5 nghìn USD.


Nhìn chung, 4 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang các thị trường kim ngạch đều tăng trưởng, theo đó xuất sang thị trường các thị trường Anh, Hongkong (TQ) và Nauy tăng mạnh trong đó Anh tăng nhiều nhất 156,16% tuy chỉ đạt 317,1 triệu USD; Hongkong (TQ) tăng 149,64% đạt 7,83 triệu USD và Nauy tăng 108,83% đạt 486,6 nghìn USD.


Ở chiều ngược lại, giảm mạnh xuất khẩu sang thị trường Saudi Arabia tới 73,41% tương ứng với 1,59 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất sang Myanmar và Thái Lan cũng giảm khá nhiều đều trên 40%.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép tháng 4, 4 tháng năm 2019

Thị trường

T4/2019 (USD)

+/- so với T3/2019 (%)*

4T/2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Mỹ

52.028.548

-2,1

196.359.477

38,43

Nhật Bản

35.727.310

-7,1

140.285.422

9,75

Hàn Quốc

15.551.677

-25

64.552.534

31,57

Ấn Độ

19.470.728

28,53

60.049.066

6,24

Thái Lan

17.110.154

-12,93

57.224.448

-43,15

Campuchia

11.178.861

-25,16

41.097.600

42,36

Đức

9.412.623

-12,09

38.468.918

11,3

Anh

11.279.944

58,38

37.108.678

156,16

Australia

3.555.455

-68,33

33.821.296

-12,93

Hà Lan

6.580.029

-14,58

28.902.896

5,67

Bỉ

6.007.879

-0,25

23.719.685

-22,68

Đài Loan

9.170.652

37,63

21.775.688

48,72

Trung Quốc

8.156.749

142,5

20.862.771

2,55

Myanmar

6.721.689

-5,66

20.447.466

-49,97

Thụy Điển

803.892

-93,16

19.531.220

67,07

Indonesia

3.105.074

0,2

18.826.308

-16,87

Ba Lan

4.333.213

13,38

14.568.507

-11,54

Canada

3.006.148

-6,12

11.700.049

-32,27

Lào

2.555.543

-33,36

11.364.631

-6,14

Philippines

1.457.350

-42,66

8.259.459

47,05

Italy

2.711.349

17,6

8.119.935

-18,38

Tây Ban Nha

1.807.325

-31,96

8.037.174

12,82

Hồng Kông (TQ)

2.733.182

58,72

7.834.115

149,64

Brazil

1.560.235

-48,41

6.991.970

-4,18

Malaysia

2.385.446

-19,42

6.762.628

28,67

Singapore

2.082.599

38,23

5.885.341

16,39

Pháp

1.457.148

5,96

5.837.056

-31,37

Đan Mạch

1.151.387

26,13

4.123.630

13,93

Thụy Sỹ

945.696

-5,54

3.257.021

28,13

Nam Phi

581.089

85,08

2.128.239

41,36

Saudi Arabia

193.411

-35,3

1.597.230

-73,41

UAE

536.336

23,91

1.515.694

39,28

Hy Lạp

619.959

80,94

1.248.693

67,52

Na Uy

347.795

1,014,01

486.660

108,83

 

 

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM