Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm tăng mạnh

 Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sắt thép của Việt Nam ra nước ngoài tăng rất mạnh 38,3% về lượng và tăng 54,8% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm  2017, đạt 2,81 triệu tấn, tương đương 2,11 tỷ USD.

Trong đó, riêng tháng 6/2018 xuất khẩu sắt thép giảm 2,1% về lượng và giảm 1,4% về kim ngạch so với tháng 5/2018, đạt 452.513 tấn, trị giá 349,63 triệu USD, nhưng so với tháng 6/2017 thì tăng mạnh 22,8% về lượng và tăng 42% về kim ngạch.
Giá xuất khẩu sắt thép tháng 6 đạt 772,6 USD/tấn, tăng nhẹ 0,7% so với tháng 5/2018 nhưng tăng 15,7% so với tháng 6/2017. Tính trung bình cả 6 tháng đầu năm, giá sắt thép xuất khẩu đạt 748 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ.
Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia chiếm 21,2% trong tổng lượng thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch, đạt 595.760 tấn, trị giá 383,76 triệu USD, tăng mạnh 50% về lượng và tăng 78,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất sang Campuchia tăng 18,9%, đạt 644,2 USD/tấn.
Mỹ là thị trường tiêu thụ sắt thép lớn thứ 2 của Việt Nam chiếm 15,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch, đạt 439.087 tấn, tương đương 375,63 triệu USD, tăng rất mạnh 75,2% về lượng và tăng 83,5% về kim ngạch.
Sắt thép xuất sang Malaysia chiếm 11,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch, đạt 335.337 tấn, tương đương 228 triệu USD, tăng mạnh 88% về lượng và tăng 106,3% về kim ngạch.
Tiếp sau đó là thị trường Indonesia đạt 333.975 tấn, tương đương 263,31 triệu USD, chiếm 11,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 25,8% về lượng và tăng 35,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Nhìn chung, xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, xuất khẩu sang Ukraine tăng mạnh nhất 356,5% về lượng so với cùng kỳ năm trước và tăng 602% về trị giá, mặc dù lượng xuất khẩu không cao chỉ đạt 105 tấn, tương đương 0,15 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Italia tăng 423% về lượng và tăng 376% về trị giá, đạt 48.542 tấn, tương đương 48,48 triệu USD; Nhật Bản tăng 685,5% về lượng và 350,8% về trị giá, đạt 42.148 tấn, tương đương 33,08 triệu USD; Bỉ tăng 241% về lượng và tăng 214% về trị giá, đạt 155.717 tấn, tương đương 118,9 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép lại sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Thụy Sĩ giảm 99,5% về lượng và giảm 97,4% về trị giá, đạt 22 tấn, tương đương 0,05 triệu USD. Saudi Arabia giảm 64,3% về lượng và giảm 61,3% về trị giá, đạt 1.962 tấn, tương đương 1,37 triệu USD. Pakistan giảm 54,7% về lượng và giảm 43,8% về trị giá, đạt 14.852 tấn, tương đương 8,85 triệu USD.

 

Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2018

Thị trường

6T/2018

+/- so sánh với cùng kỳ (%)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

2.814.233

2.105.090.010

38,28

54,81

Campuchia

595.760

383.760.868

50,03

78,36

Mỹ

439.087

375.627.370

75,19

83,53

Malaysia

335.337

228.004.522

88,02

106,29

Indonesia

333.975

263.305.516

25,8

35,85

Bỉ

155.717

118.898.462

241,08

213,98

Thái Lan

141.310

101.732.962

46,55

42,74

Hàn Quốc

132.004

84.440.948

10,54

21,72

Đài Loan (TQ)

88.576

49.505.093

8,12

-5,83

Philippines

82.979

48.970.505

-46,15

-28,96

Lào

71.202

52.750.708

26,79

38,68

Ấn Độ

53.890

48.015.429

0,87

11,77

Anh

50.615

40.270.487

116,99

138,25

Italia

48.542

48.483.017

423,31

376,22

Nhật Bản

42.148

33.080.821

685,46

350,78

Tây Ban Nha

33.391

25.593.185

-25,04

-4,73

Myanmar

26.813

18.577.386

71,35

89,14

Australia

26.345

20.415.512

-44,27

-31,14

Pakistan

14.852

8.850.139

-54,65

-43,78

Singapore

11.029

10.847.475

-35,07

-0,94

U.A.E

6.957

10.293.627

-13,81

78,8

Bangladesh

5.850

3.743.630

235,24

161,28

Nga

5.328

5.578.148

110,43

123,76

Trung Quốc

4.016

5.890.177

-25,35

-23,54

Ai Cập

2.717

1.885.217

 

 

Brazil

1.978

1.866.748

36,79

22,75

Saudi Arabia

1.962

1.371.736

-64,25

-61,25

Đức

1.208

2.795.730

-25,06

13,61

Thổ Nhĩ Kỳ

935

1.529.690

99,79

195,94

Hồng Kông (TQ)

138

406.270

91,67

131,34

Ukraine

105

153.618

356,52

602,41

Thụy Sỹ

22

45.418

-99,47

-97,42

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM