Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Xuất khẩu sắt thép tăng cả về lượng và trị giá

Số liệu thống kê cho biết, tháng 6/2013, Việt Nam đã xuất khẩu 181,9 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 151,4 triệu USD, tăng 11,8% về lượng và tăng 3,4% về trị giá so với tháng 5/2013, nâng lượng sắt thép xuất khẩu 6 tháng đầu năm lên trên 1 triệu tấn, trị giá 897,6 triệu USD, tăng 23,94% về lượng và tăng 16,55% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012.

Thị trường chính nhập khẩu mặt hàng sắt thép của Việt Nam trong nửa đầu năm nay là Cămpuchia,  Indonesia, Malaixia, Philippin, Thái Lan, Lào…. những thị trường này đều tăng trưởng cả về lượng và trị giá – điều này góp phần làm tăng xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.

Đứng đầu trong bảng xếp hạng là thị trường Cămpuchia với lượng xuất 337,5 nghìn tấn, chiếm 31,3% thị phần, trị giá 234,2 triệu USD, tăng 29,28% về lượng và tăng 16,7% về trị giá so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là thị trường Indonesia với 188,6 nghìn tấn, trị giá 160,8 triệu USD, tăng 11,16% về lượng và tăng 8,12% về trị giá…

Đáng lưu ý, xuất khẩu mặt hàng sắt thép của Việt Nam sang thị trường Bỉ tăng trưởng vượt bậc, tuy chỉ xuất khẩu 1,5 nghìn tấn, trị giá 3,5 triệu USD, nhưng lại tăng hơn gấp 3 lần về lượng và tăng gấp hơn 4 lần về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài những thị trường tăng trưởng dương còn có những thị trường tăng trưởng âm như Xingapo giảm 63,47% về lượng và giảm 62,29% về trị giá; Hàn Quốc giảm 72,93% về lượng và giảm 39,93% về trị giá; Nhật Bản giảm 5,11% về lượng và giảm 17,48% về trị giá so với cùng kỳ….

Đặc biệt, thị trường giảm mạnh nhất là Arập Xêút, giảm 70,23% về lượng và giảm 73,66% về trị giá, chỉ với 267 tấn, đạt kim ngạch 258,7 nghìn USD.

Thị trường xuất khẩu sắt thép 6 tháng 2013

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá : (USD)

 
XK 6T/2013
XK 6T/2012
% so sánh
lượng
trị giá
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Tổng KN
1.077.278
897.659.525
869.197
770.179.259
23,94
16,55
Cămpuchia
337.539
234.269.868
261.087
200.753.709
29,28
16,70

Indonesia

188.616
160.876.573
169.683
148.793.349
11,16
8,12
Malaixia
123.985
102.103.280
78.360
71.510.991
58,22
42,78
Philippin
122.802
69.856.433
54.090
34.647.104
127,03
101,62
Thái Lan
107.760
112.185.577
97.126
88.499.979
10,95
26,76
Lào
80.949
64.744.502
60.281
52.244.034
34,29
23,93
Xingapo
12.064
11.696.512
33.275
31.019.157
-63,74
-62,29
Italia
9.058
16.919.542
6.102
15.006.027
48,44
12,75
Tiểu Vương quốc A rập Thống Nhất
7.981
7.339.048
5.217
5.692.678
52,98
28,92
Mianma
7.885
6.895.566
6.290
6.815.560
25,36
1,17
Oxtraylia
6.235
6.102.076
3.029
3.220.360
105,84
89,48
Đài Loan
6.080
10.046.805
6.114
8.151.616
-0,56
23,25
Hoa Kỳ
5.922
8.311.303
4.096
7.370.347
44,58
12,77
Trung Quốc
5.679
7.856.210
5.097
7.661.238
11,42
2,54
Ân Độ
5.461
8.661.047
22.066
21.399.928
-75,25
-59,53
Hàn Quốc
4.438
10.304.482
16.395
17.152.325
-72,93
-39,92
Thổ Nhĩ Kỳ
3.066
6.345.344
8.421
10.638.756
-63,59
-40,36
Nga
2.734
4.919.051
1.012
1.817.608
170,16
170,63
Nhật Bản
1.782
2.583.193
1.878
3.130.345
-5,11
-17,48
Bỉ
1.580
3.537.524
44
76.101
3,490,91
4,548,46
HongKong
1.522
1.368.324
221
374.251
588,69
265,62
Anh
801
1.131.209
1.233
2.109.484
-35,04
-46,38
Ai Cập
654
1.123.698
433
827.267
51,04
35,83

Pakistan

609
531.082
756
559.023
-19,44
-5,00
Tây Ban Nha
559
1.068.454
435
587.351
28,51
81,91
Arap Xê út
267
258.793
897
982.324
-70,23
-73,66
Đức
53
148.711
59
131.108
-10,17
13,43

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM