Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Xuất khẩu sắt thép tăng mạnh trong 7 tháng đầu năm

 Việt Nam xuất khẩu sắt thép chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm tới 57% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước ...

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Hải quan, sắt thép của Việt Nam xuất khẩu trong tháng 7/2018 tăng mạnh 32,1% về lượng và tăng 22,9% về kim ngạch so với tháng 6/2018. Tính cả 7 tháng đầu năm 2018, lượng sắt thép xuất khẩu tăng 40,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3,41 triệu tấn và kim ngạch tăng 56,3%, đạt trên 2,53 tỷ USD.

Giá sắt thép xuất khẩu tăng 11,3%, đạt trung bình 742,8 USD/tấn. Trong đó, xuất sang Hồng Kông (Trung Quốc) đạt mức cao nhất 2.995,8 USD/tấn, tăng 33,4%. Giá xuất khẩu sang Đức tăng mạnh 53,5%, đạt 2.313,9 USD/tấn. Một số thị trường cũng xuất được mức giá tốt như: Thụy Sĩ 1.717 USD/tấn, tăng 302%; Thổ Nhĩ Kỳ 1.595 USD/tấn, tăng 45%; Trung Quốc 1.503 USD/tấn, tăng 6,9%; Ucraina 1.463 USD/tấn, tăng 53,6%.

Ngược lại, xuất khẩu sang Đài Loan (Trung Quốc) có mức giá thấp nhất 556,7 USD/tấn, giảm 14% so với cùng kỳ; xuất sang Philippines cũng chỉ ở mức 573 USD/tấn; Pakistan 596 USD/tấn; Hàn Quốc 637,9 USD/tấn; Bangladesh 640 USD/tấn.

Việt Nam xuất khẩu sắt thép chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm tới 57% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 52,6% trong tổng kim ngạch, đạt 1,93 triệu tấn, tương đương 1,33 tỷ USD. So với cùng kỳ năm ngoái, tăng trưởng mạnh 40,7% về lượng và tăng 59,1% về kim ngạch.

Trong tổng khối lượng sắt thép xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á, thì chủ yếu là 3 thị trường: Campuchia chiếm 37%, Malaysia 20,2%, Indonesia 19,2%. Cụ thể: Xuất sang Campuchia 717.572 tấn, tương đương 462,73 triệu USD, tăng 49% về lượng và tăng 77,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu tăng 19,4%, đạt 644,9 USD/tấn.

Xuất khẩu sang Malaysia cũng tăng mạnh cả về giá, lượng và kim ngạch, với mức tăng tương ứng 10,7%, 88,5% và 108,6%, với 391.607 tấn, tương đương 266,98 triệu USD, giá bình quân 681,8 USD/tấn.

Xuất sang thị trường Indonesia tăng 8,8% về giá, đạt 792,8 USD/tấn, tăng 22,3% về lượng, đạt 372.514 tấn và tăng 33% về kim ngạch, đạt 295,33 triệu USD.

Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ sắt thép lớn thứ 2 của Việt Nam (sau khối Đông Nam Á), chiếm 15,6% trong tổng khối lượng xuất khẩu sắt thép của cả nước và chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch, đạt 532.779 triệu tấn, tương đương 452,81 triệu USD, tăng mạnh 71,6% về lượng và tăng 81,7% về kim ngạch. Giá xuất khẩu tăng 5,9%, đạt 850 USD/tấn.

Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu sang các nước EU mặc dù chỉ chiếm 10% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, nhưng lượng xuất khẩu tăng rất mạnh 104,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 336.068 tấn và kim ngạch tăng 118,6%, đạt 274,5 triệu USD. Trong khối EU, chủ yếu là xuất sang Bỉ chiếm 57% khối lượng và 54% kim ngạch.

Hiện nay, hai nhóm sản phẩm thép của Việt Nam xuất sang EU có nguy cơ bị áp thuế tự vệ. Cụ thể, sản phẩm thép tấm mạ/tráng vật liệu khác (sơn, quét vécni, phủ plastic,…), mã HS: 7210 70 80, 7212 40 80 có tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam đã vượt quá 3%, nên có nguy cơ cao bị EU áp dụng biện pháp tự vệ chính thức sau ngày 3/2/2019 nếu vẫn tiếp tục tăng trưởng trong những tháng tới.

Sản phẩm thép tấm mạ/tráng thiếc, crôm, mã HS: 7209 18 99, 7210 11 00, 7210 12 20, 7210 12 80, 7210 50 00, 7210 70 10, 7210 90 40, 7212 10 10, 7212 10 90, 7212 40 20, có tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam ở mức dưới 3%. Tuy nhiên, nếu sản phẩm này tăng trưởng mạnh trong những tháng tới, thì sẽ có nguy cơ bị EU áp dụng biện pháp tự vệ chính thức sau ngày 3/2/2019.


Thị trường xuất khẩu sắt thép chủ yếu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2018

 

Đáng chú ý, trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất sang Nhật Bản mặc dù chỉ 44.218 tấn, tương đương 35,66 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng 476,7% về lượng và tăng 272,7% về kim ngạch. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang Nhật lại giảm mạnh 35,4% so với cùng kỳ, đạt 806,5 USD/tấn. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Ucraina cũng tăng mạnh cả về giá, lượng và kim ngạch, với mức tăng tương ứng 53,6%, 337,5% và 572%, đạt 105 tấn, tương đương 0,15 triệu USD, giá trung bình 1.463 USD/tấn. Ngoài ra, xuất khẩu sang các thị trường Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Bỉ, Italia và Bangladesh cũng tăng mạnh 100 - 200% cả về lượng và kim ngạch.

Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sang Thụy Sỹ sụt giảm mạnh nhất, giảm 99% về lượng và giảm 96% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 39 triệu tấn, tương đương 0,07 triệu USD. Ngoài ra, lượng sắt thép xuất khẩu sang các thị trường Ả Rập Xê Út, Pakistan, Australia, Đức, Brazil cũng sụt giảm mạnh 37 - 66% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nguồn tin: Cafef

ĐỌC THÊM